Danh mục

Giãn phế nang - Hậu quả của nhiều bệnh

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 195.94 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giãn phế nang - Hậu quả của nhiều bệnh Giãn phế nang (hay khí phế thũng) là tổn thương căng giãn thường xuyên và phá hủy không hồi phục ở thành của các khoang chứa khí dưới tiểu phế quản tận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giãn phế nang - Hậu quả của nhiều bệnh Giãn phế nang - Hậu quả của nhiều bệnhGiãn phế nang (hay khí phế thũng) là tổn thương căng giãn thường xuyên vàphá hủy không hồi phục ở thành của các khoang chứa khí dưới tiểu phế quảntận. Các bệnh làm mất tính chun giãn phổi và mất cân bằng giữa phân giảiElastaza và kháng Elastaza là nguyên nhân gây ra giãn phế nang.Những bệnh nào gây ra giãn phế nang?Nhiều bệnh gây ra tổn thương giãn phế nang, đó là: viêm phế quản mạn tính,lan đến các tiểu phế quản tận, phá hủy và làm giãn ra không hồi phục cácphế nang. Hen phế quản lâu năm làm căng giãn thường xuyên các phế nang,cuối cùng phá hủy và giãn không hồi phục các phế nang. Lao phổi: làm tổnthương xơ, làm căng giãn phế nang. Bệnh bụi phổi vô cơ gây thâm nhiễmthành phế quản tận hoặc phế nang làm xơ và giãn các phế nang. Biến dạnglồng ngực hoặc chít hẹp phế quản gây tắc nghẽn phế quản và phế nang, lâungày thành khí phế thũng. Lão suy: ở người già, phổi bị xơ hoá gây giãn phếnang. Một số bệnh nghề nghiệp như: thổi thủy tinh, thổi kèn, gây tăng áp lựcbên trong phế nang, gây căng giãn thường xuyên và làm giãn phế nang.Bệnh Saccoidose: viêm nội mạc động mạch kèm giãn phế nang... Hình ảnh phổi bẩn trong bệnh giãn phế nang.Dấu hiệu các thể giãn phế nang điển hìnhKhí phế thũng trung tâm tiểu thùy: có triệu chứng của viêm phế quản mạntính, với những đợt bội nhiễm phế quản. Bệnh nhân thấy khó thở khi gắngsức, môi tím, giãn lồng ngực, gõ vang là triệu chứng của khí phế thũng. Phù,gan to, tĩnh mạch cổ nổi là biến chứng của tâm phế mạn. Nghe phổi trongđợt bùng phát có ran ẩm, ran ngáy, ran rít và rì rào phế nang giảm. ChụpXquang thấy hình ảnh phổi bẩn (dirty lung), hội chứng giãn phổi ở hai thùytrên dấu hiệu các khấc ở lồng ngực hai bên, mạch máu ở thùy trên thưa thớt,động mạch phổi giãn rộng, viêm quanh tiểu phế quản. Chức năng hô hấp suygiảm do rối loạn tắc nghẽn cố định. Bệnh dễ gây biến chứng suy hô hấp cấptrong đợt nhiễm khuẩn phế quản, tràn khí màng phổi do vỡ bóng khí, tắcnghẽn động mạch phổi. Bệnh nhân thường tử vong sau 10 - 20 năm kể từ khicó khó thở.Khí phế thũng toàn tiểu thùy: bệnh nhân thấy khó thở xuất hiện từ sớm, giãnlồng ngực, lồng ngực biến dạng hình thùng, gõ vang, rì rào phế nang giảm,nghe tiếng tim mờ. Khi khó thở bệnh nhân phải chúm môi thổi ra, các cơ hôhấp phụ co rút mạnh. Do không có tác dụng Shunt nên môi của bệnh nhânvẫn hồng, gọi là type hồng thổi. Bệnh nhân thường gầy sút. Chụp Xquangtrên phim thẳng thấy phổi tăng sáng, đỉnh phổi tròn, các khoang gian sườngiãn, vòm hoành dẹt và hạ thấp, mạch máu phổi thưa thớt, tim hình giọtnước, có thể thấy khí phế thũng bong bóng ở đáy phổi. Trên phim nghiêngthấy góc ức hoành lớn hơn 900, xương ức đẩy ra trước, khoảng sáng sau ứcvà sau tim rộng ra, khoảng cách ức - quai động mạch chủ trên 3cm. Dấu hiệuSchorr: vòm hoành dẹt, khoang gian sườn giãn rộng và phình ra, nhìn rõ khichụp chếch. Thường có rối loạn tắc nghẽn và hỗn hợp. Bệnh có các biếnchứng: suy hô hấp khi có nhiễm khuẩn phế quản phổi hoặc tràn khí màngphổi; tâm phế mạn; thể ác tính ở thanh niên: phổi tan biến dần do nhu môphổi bị phá hủy dần từ hai đáy trở lên, bệnh nhân suy mòn trong vài năm vàtử vong. Các loại khí phế thũng khác thường không có biểu hiện lâm sàng rõrệt, bệnh chỉ được phát hiện nhờ Xquang.Bệnh giãn phế nang cần phân biệt với một số bệnh khác là: hen phế quản,tràn khí màng phổi, kén khí phổi; các trường hợp giãn phổi khác: giãn phổicấp là giãn phế nang tạm thời, không có phá hủy, gặp trong hen phế quản;các loại giãn phế nang khác (giả khí phế thũng): khí phế thũng bong bóng,hội chứng Macleod: viêm tiểu phế quản tận bít tắc; khí phế thũng thùy bẩmsinh do tiểu phế quản bị tắc nghẽn, phế quản giảm sản, mạch máu bị chènép; khí phế thũng tắc nghẽn: do u phế quản chèn ép…Lưu ý trong chữa trịViệc điều trị bệnh giãn phế nang chủ yếu là lưu thông đường thở, cho bệnhnhân thở ôxy. Chú ý điều trị các biến chứng. Điều trị đợt bùng phát của viêmphế quản mạn tính. Bệnh nhân cần được dùng kháng sinh để dự phòng bộinhiễm, tránh lạnh, chống bụi. Nâng cao thể trạng bằng việc dùng các vitaminA, C, E và nhóm B. Hướng dẫn người bệnh tập thể dục, khí công, tập thởbụng.Phòng bệnh tốt nhất là phòng tránh và điều trị tích cức các bệnh là nguyênnhân gây giãn phế nang như đã nói ở trên. Không hút hoặc bỏ hút thuốc láđể phòng và làm giảm tiến triển giãn phế nang. Chống ô nhiễm không khínhư: phun nước chống bụi trên đường giao thông đô thị; không đốt nilông,nhựa, cao su, bếp than trong các khu dân cư… Bệnh nhân cần thực hiện theohướng dẫn của bác sĩ để làm giảm thiểu số lần lên cơn hen; ăn uống đủ chất,ngủ đủ giấc, tập thể dục hằng ngày để giữ gìn sức khỏe và tăng sức đềkháng. ThS. Bùi Thị Hoa ...

Tài liệu được xem nhiều: