Danh mục

Giáo án Giáo dục công dân 12 - Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (Tiết 2)

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 144.04 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

"Giáo án Giáo dục công dân 12 - Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (Tiết 2)" tìm hiểu về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Mời các bạn cùng tham khảo giáo án để nắm chi tiết hơn nội dung kiến thức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo án Giáo dục công dân 12 - Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (Tiết 2) Bài 6 (4 tiết) CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢNBài mới:a)Khám phá:b) Kết nối:TIẾT 2: Hoạt động 1: Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danhdự và nhân phẩm của công dân Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức Có thể tự ý vào chỗ ở của người khác khi c) Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của chưa được người đó đồng ý hay không? công dân HS: Cả lớp trao đổi, đàm thoại. * Khái niệm: (Xem SGK) GV kết luận: *Nội dung: Về nguyên tắc, không ai được tự ý vào chỗ ở Về nguyên tắc, không ai được tự tiện của người khác nếu không được người đó cho vào chỗ ở của người khác.Tuy nhiên, pháp phép. Tự tiện vào chỗ ở của người khác là vi luật cho phép khám xét chỗ ở của công dân phạm pháp luật. trong các trường hợp sau: Có khi nào pháp luật cho phép khám xét chỗ Trường hợp thứ nhất, khi có căn cứ để ở của công dân không? Đó là những trường khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào hợp nào? đó có công cụ, phương tiện (ví dụ: gậy gộc, dao, búa, rìu, súng,…) để thực hiện tội Cả lớp trao đổi, phát biểu. phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến GV kết luận: vụ án. PL cho phép khám chỗ ở của một người Trường hợp thứ hai, việc khám chỗ ở, địa trong hai trường hợp: điểm của người nào đó được tiến hành khi + Khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa cần bắt người đang bị truy nã hoặc người điểm của người nào đó có công cụ, phương phạm tội đang lẫn tránh ở đó. tiện để thực hiện tội phạm hoặc có đồ vật liên *Ý nghĩa: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ quan đến vụ án. ở của công dân + Khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc Nhằm đảm bảo cho công dân – con người người phạm tội đang lẫn tránh ở đó. có được cuộc sống tự do trong một xã hội Trong cả hai trường hợp được phép dân chủ, văn minh. khám xét chỗ hoặc nơi làm việc của công dân Tránh mọi hành vi tự tiện của bất kì ai,thì việc khám xét cũng phải theo đúng trình cũng như hành vi lạm dụng quyền hạn củatự, thủ tục của pháp luật: các cơ quan và cán bộ, công chức nhà nướcChỉ được tiến hành trong trường hợp thật cần trong khi thi hành công vụ.thiết và chỉ những người do pháp luật quyđịnh thuộc Viện Kiểm sát, Tồ án nhân dân, Cơquan điều tra mới có thẩm quyền ra lệnhkhám. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài họcQuyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư d) Quyền được bảo đảm an toàn và bítín, điện thoại, điện tín mật thư tín, điện thọai, điện tín Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ,GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm theo các tiêu hủy thư, điện tín của người khác;nội dung: những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không Thế nào là bí mật, an tồn thư tín của công được giao nhầm cho người khác, khôngdân? được để mất thư, điện tín của nhân dân. Thế nào là quyền được đảm bảo an tồn và bí Chỉ có những người có thẩm quyềnmật thư tín? theo quy định của pháp luật và chỉ trong những trường hợp cần thiết mới được tiếnHS:Các nhóm trình bày kết quả thảo luận, bổ hành kiểm soát thư, điện thoại, điện tín củasung ý kiến cho nhau. người khác. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín là điều kiện cần thiết để bảo đảm đời sống riêng tư của mỗiGV kết luận: cá nhân trong xã hội. Trên cơ sở quyền này,+ Thư tín, điện thoại, điện tín là phương tiện công dân có một đời sống tinh thần thoảisinh hoạt thuộc đời sống tinh thần của mỗi con mái mà không ai được tùy tiện xâm phạmngười, thuộc bí mật đời tư của cá nhân, cần tới.phải được bảo đảm an tồn và bí mật. e) Quyền tự do ngôn luận Công dân có quyền tự do phát biểu ý Quyền tự do ngôn luận kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đấtGV sử dụng phương pháp đàm thoại, thảo nước.luận nhóm. Có nhiều hình thức và phạm vi để thựcGV tổ chức cho HS thảo luận nhóm theo hai hiện quyền nay:nội dung: Sử dụng quyền này tại các cuộc họp ở các cơ quan, trường học, tổ dân phố,…HS: bằng cách trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học, địa phương Kẻ bảng, phân biệt quyền tự do ngôn luận mình.trực tiếp và tự do ngôn luận gián tiếp. Viết bài gửi đăng báo, trong đó bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ Trả lời câu hỏi: Là HS phổ thông, em đã trương, chính sách và pháp luật của Nhàthực hiện quyền tự do ngôn luận của mình ở nước; về xây dựng bộ máy nhà nước trongtrường, lớp như thế nào? sạch, vững mạnh; về ủng hộ cái đúng, cái tốt, phê phán và phản đối cái sai, cái xấu ...

Tài liệu được xem nhiều: