Danh mục

Giáo án môn Địa lí lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài 12

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 378.39 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo án môn Địa lí lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài 12 được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học sinh trình bày được tính chất của nước biển và đại dương; giải thích được hiện tượng sóng biển và thủy triều; trình bày được chuyển động của các dòng biển trong đại dương; nêu được vai trò của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế - xã hội; vẽ được sơ đồ, phân tích được bản đồ và hình vẽ về nước biển và đại dương;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo án môn Địa lí lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài 12Ngày soạn: …………..Ngày kí: …………….. Bài 12. NƯỚC BIỂN VÀ DẠI DƯƠNG (2 tiết)I. MỤC TIÊU1. Về kiến thức, kĩ năng- Trình bày được tính chất của nước biển và đại dương.- Giải thích được hiện tượng song biển và thủy triều.- Trình bày được chuyển động của các dòng biển trong đại dương.- Nêu được vai trò của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế - xã hội.- Vẽ đươc sơ đồ, phân tích được bản đồ và hình vẽ về nước biển và đại dương.2. Về năng lực- Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giảiquyết vấn đề và sáng tạo.- Năng lực đặc thù:+ Năng lực nhận thức khoa học địa lí: nhận thức thế giới theo quan điểm không gian, giảithích hiện tượng và quá trình địa lí.+ Năng lực tìm hiểu địa lí: sử dụng các công cụ địa lí học, khai thác internet phục vụ mônhọc.+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: cập nhật thông tin và liên hệ thực tế, vậndụng tri thức địa lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn.3. Về phẩm chất- Chăm chỉ, trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học.- Hình thành thế giới quan khoa học khách quan, tình yêu thiên nhiên.- Bồi dưỡng lòng say mê tìm hiểu khoa học, có ý thức, trách nhiệm và hành động cụ thểtrong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.2. Học liệu: Hình ảnh, video về nước trong biển và đại dương. Sơ đồ hiện tượng sóng biển,thủy triều. Bản đồ các dòng biển trên Trái Đất.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC1. Ổn định tổ chức Thứ Ngày, tháng Lớp Tiết Sĩ số HS vắng2. Kiểm tra bài cũ3. Bài mới3.1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦUa. Mục tiêu- Tạo kết nối kiến thức, kinh nghiệm của học sinh về kiến thứcnước biển và địa dương vớibài học.- Tạo hứng thú, kích thích tò mò của học sinh.b. Nội dungTrong thủy quyển, nước biển và địa dương chiếm 97,5% tổng lượng nước. Biển và đạidương có tầm quan trọng đặc biệt với sự sống và các hoạt động kinh tế của con người. Nướcbiển và địa dương có tính chất gì? Trong biển và địa dương diễn ra những vận động nào?c. Sản phẩmHS trình bày ý kiến cá nhân.d. Tổ chức thực hiện- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:GV hướng dẫn HS tham gia trò chơi: Mảnh ghép bí ẩn.+Có 6 mảnh ghép, mỗi mảnh là 1 câu hỏi. Khi cả 6 mảnh được lật ra thì hình ảnh trung tâmxuất hiện (GV có thể lựa chọn hình ảnh trung tâm là cảnh đại dương) với từ khóa là “Đạidương”+ GV gọi bất kì HS lựa chọn bất kì mảnh ghép, các câu hỏi hiện ra tương ứng.- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:HS thực hiện theo hướng dẫn của GV(1). Sông nào dài nhất ở miền Bắc nước ta? → sông Hồng.(2). Nước mặn thường có ở đâu? → Biển, đại dương.(3). Đại dương nào lớn nhất? → Thái Bình Dương.(4). Sóng thần thường xảy ra ở đâu? → Đại dương.- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:HS tham gia trò chơi, trả lời câu hỏi và lật mảnh ghép.- Bước 4: Kết luận, nhận định:GV dẫn dắt vào bài.3.2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚIHoạt động 2.1. Tìm hiểu tính chất của nước biển và đại dươnga. Mục tiêuTrình bày được tính chất của nước biển và đại dươngb. Nội dungĐọc thông tin SGK , trình bày tính chất của nước biển và đại dương.c. Sản phẩmTính chất của nước biển và đại dương- Độ muối:+ Độ muối trung bình của nước biển là 35‰.+ Độ muối phụ thuộc vào bốc hơi, lượng mưa và lượng nước sông đổ vào.+ Độ muối thay đổi theo vĩ độ và độ sâu.- Nhiệt độ:+ Nhiệt độ trung bình bề mặt của toàn bộ đại dương khoảng 17ºC (toàn Trái Đất là 15ºC).+ Nhiệt độ nước biển thay đổi theo mùa trong năm.+ Nhiệt độ nước biển giảm dần từ Xích đạo về 2 cực.d. Tổ chức thực hiện- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS tham gia trò chơi “Ai nhanh hơn”.Mỗi HS chuẩn bị 2 cờ đuôi nheo, 1 màu đỏ và 1 màu xanh. GV cử 1 HS làm thư kí. GV đọccâu hỏi, HS chọn câu trả lời đúng sai bằng cách giơ cờ. Màu đỏ là sai, màu xanh là đúng.HS ở 2 dãy sẽ thi trả lời.- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:GV đọc câu hỏi, HS trả lời(1) Nhiệt độ trung bình của toàn bộ bề mặt đại dương là khoảng 17ºC. Đúng hay sai? →Đúng.(2) Nhiệt độ nước biển ở xích đạo cao hơn cực. Đúng hay sai? → Đúng.(3) Nhiệt độ nước biển không thay đổi theo mùa. Đúng hay sai? →Sai.(4) Độ muối trung bình của đại dương là 35‰. Đúng hay sai? → Đúng.(5) Độ muối của nước biển thay đổi theo vĩ độ. Đúng hay sai? Đúng.- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:HS trả lời câu hỏi, thư kí đếm số lượng, so sánh hai dãy.- Bước 4: Kết luận, nhận định:GV chuẩn kiến thức.Hoạt động 2.2. Tìm hiểu về sóng, thủy triều, dòng biểna. Mục tiêuGiải thích được hiện tượng sóng biển, thủy triều và dòng biển.b. Nội dungDựa vào SGK, hoạt động nhóm.c. Sản phẩm- Sóng biển+ Là hình thức giao động của sóng biển theo chiều thẳng đứng.+ Nguyên nhân: Chủ yếu là gió, gió càng mạnh thì sóng càng lớn+ Sóng thần: có chiều cao khoảng 20 - 40 m truyền theo chiều ngang. Tốc độ có thể tới 400- 800 km/h./ Do động đất, núi lửa phun ngầm dưới đáy biển gây ra, ngoài ra còn do bão./ Sóng thần khi tràn vào bờ có sức tàn phá rất lớn- Thuỷ triều+ Thuỷ triều là hiện tượng dao động thường xuyên, có chu kì của các khối nước trong biểnvà đại dương.+ Được hình thành chủ yếu do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời.+ Triều cường: Khi Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất cùng nằm trên một đường thẳng thìgiao động thuỷ triều lớn nhất.+ Triều kém: Khi Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất nằm vuông góc với nhau thì giao độngthuỷ triều nhỏ nhất.- Dòng biển+ Có hai loại: dòng biển nóng và dòng biển lạnh.+ Các dòng biển nóng thường phát sinh ở 2 bên xích đạo, chảy về hướng Tây, khi gặp lụcđịa chuyển hướng chảy về phía cực+ Các dòng biển lạnh xuất phát từ khoảng vĩ tuyến 300 - 400 gần bờ đông của đại dươngchảy về phía xích đạo+ Ở vùng gió mùa thường xuất hiện các dòng biển đổi chiều theo mùa+ Các dòng biển nóng và lạnh đối xứng nhau qua các đại dương.d. Tổ chức thực hiện- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 3 nhóm lớn, giao nhiệm vụ:+ Nhóm 1: Tìm hiểu về s ...

Tài liệu được xem nhiều: