Danh mục

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 31: Văn bản văn học

Số trang: 15      Loại file: doc      Dung lượng: 72.00 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 31: Văn bản văn học
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 31: Văn bản văn họcGIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 VĂN BẢN VĂN HỌC Lí luận văn họcA - Mục tiêu cần đạt Về kiến thức, giúp HS hiểu được cấu trúc của một văn bản văn học; hiểu rõ quá trìnhchuyển từ một văn bản văn học đến tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc. Về kỹ năng, giúp HS biết cách đọc hiểu khám phá cái hay cái đẹp về hình thức và nộidung của văn bản văn học. Về thái độ, qua việc phân tích, khám phá các tầng cấu trúc của một số văn bản văn họcnhằm giúp học sinh hình thành ý thức chủ động, tích cực trong tư duy hình tượng, bồi dưỡngtinh thần tự học, tinh thần khám phá cái mới để các em yêu hơn các tác phẩm nghệ thuậtngôn từ.B - Phương tiện thực hiện: - Sách giáo khoa, sách giáo viên, bản thiết kế, phiếu học tập.C - Cách thức tiến hành: - GV tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề kết hợp với diễn dịchvà quy nạp.D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Giới thiệu bài mới.I - Tiêu chí chủ yếu của văn bản học 1. VBVH là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thếgiới tình cảm và tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.VD: Đoạn trích: “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” - Hiện thực: người chinh phụ sống lẻ loi đợi chờ chồng đi chinh chiến trở về. - Tâm trạng người chinh phụ: cô đơn, buồn tủi, xót xa. 2. VBVH được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.VD: Bây giờ mận mới hỏi đào, Vườn hồng đã có ai vào hay chưa? Mận hỏi thì đào xin thưa, Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.- Ngôn từ đời thường nhưng có vần, nhịp (tính nghệ thuật), không có ý nghĩa thực dụng màgợi về tình yêu nam nữ (tính thẩm mĩ) nhờ hình tượng (mận, đào). 3. VBVH được xây dựng bằng phương thức riêng – nói cụ thể hơn là mỗi văn bản vănhọc đều thuộc về một thể loại nhất định và theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.VD: Thơ thì có vần, điệu, tiết tấu, niêm luật, khổ thơ, câu thơ,…Truyện thì có cốt truyện,nhân vật, kết cấu.II - Cấu trúc của một văn bản học 1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa a. Ngữ âm: nhịp điệu, âm thanh được gợi bởi ngôn từ nghệ thuật. Ví dụ: (1) Tài cao phận thấp chí khí uất, Giang hồ mê chơi quên quê hương. (Tản Đà) (2) Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan, Đường bạch dương sương trắng nắng tràn. Anh đi, nghe tiếng đàn xuân ấy, Ca ngàn năm: Ba Lan, Ba Lan,… (Tố Hữu) (3) Giật mình mình lại thương mình xót xa. (Nguyễn Du) b. Ngữ nghĩa: từ nghĩa tường minh đến nghĩa hàm ẩn, nghĩa đen đến nghĩa bóng. Ví dụ 1: con chó sói: loài thú ăn thịt, hung dữ, độc ác => lòng lang dạ sói – đểchỉ loại người bản chất nham hiểm, độc ác cần phải đề phòng. Ví dụ 2: Từ ngôi sao nghĩa là “tỏa sáng”, chúng ta có ngôi sao điện ảnh, ngôisao ca nhạc…với hàm nghĩa khen ngợi, ngưỡng mộ. Ví dụ 3: Mùa xuân: cây cối đâm chồi nảy lộc, tiết trời ấm áp ôn hòa, là mùa đẹpnhất trong năm => tuổi xuân: là tuổi đẹp nhất của con người, tràn đầy sức sống, nhiệthuyết,… Ví dụ 4: Con đỉa, dai như đỉa; mặt trời, mặt trời đi qua trên lăng,… 2. Tầng hình tượng - Hình tượng văn học là mọi hình ảnh đời sống được nhà văn đưa vào tác phẩm bằngngôn từ nghệ thuật – mang thông điệp. - Hình tượng văn học có thể là hình ảnh thiên nhiên, tự nhiên, sự vật, con người: hoasen, cây tùng, những chiếc ô tô (Bài thơ về tiểu đội xe…); anh thanh niên (lặng lẽ Sa Pa). - Hình tượng văn học do tác giả sáng tạo ra, không hoàn toàn giống như sự thật củacuộc đời, nhằm gửi gắm ý tình sâu kín của mình với người đọc, với cuộc đời. Ví dụ 1: Hình tượng hoa sen trong bài ca dao trong mục 2. Hoa sen thơm ngát, tươi đẹp giữa chốn bùn lầy trở thành hình tượng ngợi caphẩm chất cao quý của con người. Ví dụ 2: Con cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non. Con cò trở thành một hình tượng nghệ thuật để chỉ sự tần tảo, vất vả, hi sinh,chịu thương chịu khó của người phụ nữ Việt Nam.3. Tầng hàm nghĩa Hàm nghĩa của VBVH là ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng của văn bản. Đọc tác phẩmvăn học, xuất phát từ tầng ngôn từ, tầng hình tượng, dần dần người đọc nhận ra tầng hàmnghĩa của văn bản. Phân tích bài ca dao về hoa sen và Câu chuyện bó đũa và chỉ ra hàm nghĩa: (GV cùnglàm với học sinh). GV chia lớp thành nhiều nhóm để tìm hàm nghĩa của các văn bản: Con cò mày đi ănđêm, Bánh trôi nước, Đẽo cày giữa đường, Thầy bói xem voi, Hũ bạc của ông lão đốt than,… * Lưu ý: Hàm nghĩa của văn bản văn học rất khó khám phá. Để hiểu được hàm nghĩa,ta cần phải đi từ tầng ngôn từ đến tầng hình tượng kết hợp với liên tưởng, tưởng tượng. Mứcđộ khám phá hàm nghĩa của VBVH phụ thuộc vào vốn sống, nhận thức, quan niệm, tư tưởngtình cảm…của người tiếp nhận.III - Từ văn bản đến tác phẩm văn học VB nếu cứ để trên giá sách, trong kho, trong thư viện không ai đọc thì đó chỉ là vănbản chết.=> Nhưng nếu VBVH được con người tìm đọc - hiểu được các tầng nghĩa sâu xa của nó thìVBVH đã trở thành TPVH sống động, có ích, có ý nghĩa đối với người đọc, hoàn thành tâmnguyện của tác giả. *Lao động văn chương có 3 đối tượng: tác giả - tác phẩm – bạn đọc. Khi nào văn bảnđược tiếp nhận (Có đời sống văn học) thì lúc ấy mới trở thành tác phẩm văn học.IV – Luyện tập Bài tập 1/SGK-121: Thường người yếu đuối sẽ dựa vào kẻ vững mạnh. Nhưng quabài thơ Nơi dựa của Nguyễn Đình Thi, ta thấy, “Nơi dựa” ở đây là nơi dựa tinh thần: nơi conngười tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống. Quả vậy, con người nên sống với tình yêu.Phải b ...

Tài liệu được xem nhiều: