Giáo án Vật lý 12 - THUYẾT VỤ NỔ LỚN (BIG BANG)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.81 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những câu hỏi từ xa xưa, như Vũ trụ từ đâu sinh ra, sinh ra từ bao giờ, tiến hóa ra sao… đang dần dần được Thiên văn học ngày nay trả lời. Trong vài chục năm gần đây, kết hợp với thành tựu của vật lí học hạt sơ cấp, vật lí thiên văn đã đạt được một bước tiến quan trọng trong việc nghiên cứu nguồn gốc và sự tiến hóa của Vũ trụ. Đó là sự ra đời của Thuyết Big Bang. Các thuyết về Vũ trụ Khi nghiên cứu nguồn gốc và sự tiến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo án Vật lý 12 - THUYẾT VỤ NỔ LỚN (BIG BANG) THUYẾT VỤ NỔ LỚN (BIG BANG) Những câu hỏi từ xa xưa, như Vũ trụ từ đâu sinh ra, sinh ra từ bao giờ, tiếnhóa ra sao… đang dần dần được Thiên văn học ngày nay trả lời. Trong vài chục nămgần đây, kết hợp với thành tựu của vật lí học hạt sơ cấp, vật lí thiên văn đã đạt đượcmột bước tiến quan trọng trong việc nghiên cứu nguồn gốc và sự tiến hóa của Vũ trụ.Đó là sự ra đời của Thuyết Big Bang.1. Các thuyết về Vũ trụ Khi nghiên cứu nguồn gốc và sự tiến hóa của Vũ trụ (Vũ trụ luận), đã có haitrường phái khác nhau.a) Một trường phái do nhà vật lí người Anh Hoi-lơ (Fred Hoyle, 1915 2000) khởixướng, cho rằng vũ trụ ở trong “trạng thái ổn định”, vô thủy vô chung, không thayđổi từ quá khứ đến tương lai. Vật chất được tạo ra một cách liên tục.b) Trường phái khác lại cho rằng Vũ trụ được tạo ra bởi một vụ nổ “vĩ đại” các đâykhoảng 14 tỉ năm, hiện nay đang dãn nở và loãng dần. Vụ nổ nguyên thủy này đượcđặt tên là Big Bang (vụ nổ lớn). Năm 1948, các công trình nghiên cứu lí thuyết củanhà vật lí học người Mĩ gốc Nga Ga – mốp đã tiên đoán vết tích của bức xạ Vũ trụnguyên thủy, lúc đầu nóng ít nhất hàng triệu tỉ độ, ngày càng nguội dần vì Vũ trụ dãnnở. Để khẳng định xem, “trong số hai thuyết nêu trên, thuyết nào miêu tả sự tiếnhóa của Vũ trụ đúng hơn”, cần phải căn cứ vào các kết quả nghiên cứu và quan sátthiên văn nhờ các thiết bị hiện đại.2. Các sự kiện thiên văn quan trọnga) Vũ trụ dãn nở Quan sát được các thiên hà càng xa bao nhiêu, chúng ta càng thăm dò đượctrạng thái của Vũ trụ trong quá khứ xa xưa bấy nhiêu. Các quan sát thiên văn dựa vàocác dụng cụ ngày càng hiện đại cho thấy, số các thiên hà trong quá khứ nhiều hơnhiện nay. Điều đó chứng tổ rằng, vũ trụ không ở trong trạng thái ổn định mà đã cóbiến đổi : Vũ trụ trong quá khứ “đặc” hơn bây giờ. Năm 1929, nhà thiên văn họcngười Mĩ Hớp-bơn. Dựa vào hiệu ứng Đô-ple đã phát hiện thấy rằng các thiên hà xaxăm rải rác khắp bầu trời đều lùi ra xa Hệ Mặt trời của chúng ta. Hơn nữa, ông còntìm thấy rằng, tốc độ lùi ra xa của thiên hà tỉ lệ với khoảng cách d giữa thiên hà vàchúng ta (định luật Hớp – bơn) v = H.d,với H là một hằng số, gọi là hằng số Hớp-bơn có trị số H = 1,7.10-2 m/s. năm ánhsáng (1 năm ánh sáng = 9,46.1012km). Điều phát hiện của Hớp-bơn đã chứng tỏ các thiên hà dịch chuyển ra xa nhau,đó là bằng chứng của sự kiện thiên văn quan trọng : Vũ trụ đang dãn nở.b) Bức xạ “nền” Vũ trụ Năm 1965 hai nhà vật lí thiên văn người Mĩ, Pen-di-át và Uyn-xơn đã tình cờphát hiện ra một bức xạ “lạ” khi họ đang thử máy thu tín hiệu trên bước sóng 3 cm.Sau đó, họ đã khẳng định được rằng bức xạ này được phát đồng đều từ tứ phía trongkhông trung và tương ứng với bức xạ nhiệt của vật ở khoảng 3K (chính xác là2,735K); bức xạ này được gọi tắt là bức xạ 3K. Kết quả thu được đã chứng tỏ bức xạđó là bức xạ được phát ra tứ phía từ Vũ trụ nay đã nguội và được gọi là bức xạ “nền”Vũ trụ.c) Kết luận Hai sự kiện thiên văn quan trọng nêu trên và một số sự kiện thiên văn khác đãminh chứng cho tính đúng đắn của Thuyết Big Bang.3. Thuyết Vụ nổ lớn (Big Bang) Chúng ta hãy xem điều gì đã xảy ra ở các khoảng thời gian khác nhau, kể từthời điểm bắt đầu Vụ nổ lớn (Big Bang). Theo thuyết Vụ nổ lớn, vũ trụ bắt đầu dãn nở từ một “điểm kì dị”. Muốn tínhtuổi của Vũ trụ, ta phải lập luận để đi ngược thời gian đến “điểm kì dị”, lúc tuổi vàbán kính của vũ trụ là số không để làm mốc (gọi là điểm zero Big Bang). Tại điểmnày các định luật vật lí đã biết và thuyết tương đối rộng (thuyết hấp dẫn) không ápdụng được. Vật lí học hiện đại dựa vào vật lí hạt sơ cấp đã giúp ta trở lại quá khứ,nhưng chỉ đoán được những sự kiện đã xảy ra bắt đầu từ thời điểm tp = 10-43 s sau Vụnổ lớn ; thời điểm này được gọi là thời điểm Plăng. Ở thời điểm Plăng, kích thước vũtrụ là 10-35 m, nhiệt độ là 1032 K và mật độ là 1091 kg/cm3! Các trị số cực nhỏ và cựclớn này, được gọi là trị số Plăng (vì chúng được tính ra từ hằng số cơ bản Plăng h).Các trị số này được coi là đã miêu tả đầy đủ và đúng những điều kiện lí hóa ban đầucủa Vũ trụ dãn nở rất nhanh, nhiệt độ của Vũ trụ giảm dần. Tại thời điểm Plăng, Vũtrụ bị tràn ngập bởi các hạt có năng lượng cao như êlectron, nơtrinô và quác. Nănglượng trong Vũ trụ vào thời điểm Plăng ít nhất phải bằng 1015 GeV. Tại thời điểm t = 10-6 s, chuyển động của các quac và phản quac đã đủ chậm,để các lực lượng tác mạnh gom chúng lại và gắn kết thành các prôtôn và nơtron. Vìnăng lượng liên kết của các quac trong các nuclôn đều rất lớn, mà năng lượng trungbình các hạt trong vũ trụ lúc này chỉ còn là 1GeV, nên không thể có sức mạnh nào cóthể giải phóng quac ra khỏi các nuclôn. Các hạt quac đã vĩnh viễn bị “cầm tù” trongcác hađrôn. Tại thời điểm t = 3 phút, các hạt nhân heli được tạo thành. Trước đó, prôtôn và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo án Vật lý 12 - THUYẾT VỤ NỔ LỚN (BIG BANG) THUYẾT VỤ NỔ LỚN (BIG BANG) Những câu hỏi từ xa xưa, như Vũ trụ từ đâu sinh ra, sinh ra từ bao giờ, tiếnhóa ra sao… đang dần dần được Thiên văn học ngày nay trả lời. Trong vài chục nămgần đây, kết hợp với thành tựu của vật lí học hạt sơ cấp, vật lí thiên văn đã đạt đượcmột bước tiến quan trọng trong việc nghiên cứu nguồn gốc và sự tiến hóa của Vũ trụ.Đó là sự ra đời của Thuyết Big Bang.1. Các thuyết về Vũ trụ Khi nghiên cứu nguồn gốc và sự tiến hóa của Vũ trụ (Vũ trụ luận), đã có haitrường phái khác nhau.a) Một trường phái do nhà vật lí người Anh Hoi-lơ (Fred Hoyle, 1915 2000) khởixướng, cho rằng vũ trụ ở trong “trạng thái ổn định”, vô thủy vô chung, không thayđổi từ quá khứ đến tương lai. Vật chất được tạo ra một cách liên tục.b) Trường phái khác lại cho rằng Vũ trụ được tạo ra bởi một vụ nổ “vĩ đại” các đâykhoảng 14 tỉ năm, hiện nay đang dãn nở và loãng dần. Vụ nổ nguyên thủy này đượcđặt tên là Big Bang (vụ nổ lớn). Năm 1948, các công trình nghiên cứu lí thuyết củanhà vật lí học người Mĩ gốc Nga Ga – mốp đã tiên đoán vết tích của bức xạ Vũ trụnguyên thủy, lúc đầu nóng ít nhất hàng triệu tỉ độ, ngày càng nguội dần vì Vũ trụ dãnnở. Để khẳng định xem, “trong số hai thuyết nêu trên, thuyết nào miêu tả sự tiếnhóa của Vũ trụ đúng hơn”, cần phải căn cứ vào các kết quả nghiên cứu và quan sátthiên văn nhờ các thiết bị hiện đại.2. Các sự kiện thiên văn quan trọnga) Vũ trụ dãn nở Quan sát được các thiên hà càng xa bao nhiêu, chúng ta càng thăm dò đượctrạng thái của Vũ trụ trong quá khứ xa xưa bấy nhiêu. Các quan sát thiên văn dựa vàocác dụng cụ ngày càng hiện đại cho thấy, số các thiên hà trong quá khứ nhiều hơnhiện nay. Điều đó chứng tổ rằng, vũ trụ không ở trong trạng thái ổn định mà đã cóbiến đổi : Vũ trụ trong quá khứ “đặc” hơn bây giờ. Năm 1929, nhà thiên văn họcngười Mĩ Hớp-bơn. Dựa vào hiệu ứng Đô-ple đã phát hiện thấy rằng các thiên hà xaxăm rải rác khắp bầu trời đều lùi ra xa Hệ Mặt trời của chúng ta. Hơn nữa, ông còntìm thấy rằng, tốc độ lùi ra xa của thiên hà tỉ lệ với khoảng cách d giữa thiên hà vàchúng ta (định luật Hớp – bơn) v = H.d,với H là một hằng số, gọi là hằng số Hớp-bơn có trị số H = 1,7.10-2 m/s. năm ánhsáng (1 năm ánh sáng = 9,46.1012km). Điều phát hiện của Hớp-bơn đã chứng tỏ các thiên hà dịch chuyển ra xa nhau,đó là bằng chứng của sự kiện thiên văn quan trọng : Vũ trụ đang dãn nở.b) Bức xạ “nền” Vũ trụ Năm 1965 hai nhà vật lí thiên văn người Mĩ, Pen-di-át và Uyn-xơn đã tình cờphát hiện ra một bức xạ “lạ” khi họ đang thử máy thu tín hiệu trên bước sóng 3 cm.Sau đó, họ đã khẳng định được rằng bức xạ này được phát đồng đều từ tứ phía trongkhông trung và tương ứng với bức xạ nhiệt của vật ở khoảng 3K (chính xác là2,735K); bức xạ này được gọi tắt là bức xạ 3K. Kết quả thu được đã chứng tỏ bức xạđó là bức xạ được phát ra tứ phía từ Vũ trụ nay đã nguội và được gọi là bức xạ “nền”Vũ trụ.c) Kết luận Hai sự kiện thiên văn quan trọng nêu trên và một số sự kiện thiên văn khác đãminh chứng cho tính đúng đắn của Thuyết Big Bang.3. Thuyết Vụ nổ lớn (Big Bang) Chúng ta hãy xem điều gì đã xảy ra ở các khoảng thời gian khác nhau, kể từthời điểm bắt đầu Vụ nổ lớn (Big Bang). Theo thuyết Vụ nổ lớn, vũ trụ bắt đầu dãn nở từ một “điểm kì dị”. Muốn tínhtuổi của Vũ trụ, ta phải lập luận để đi ngược thời gian đến “điểm kì dị”, lúc tuổi vàbán kính của vũ trụ là số không để làm mốc (gọi là điểm zero Big Bang). Tại điểmnày các định luật vật lí đã biết và thuyết tương đối rộng (thuyết hấp dẫn) không ápdụng được. Vật lí học hiện đại dựa vào vật lí hạt sơ cấp đã giúp ta trở lại quá khứ,nhưng chỉ đoán được những sự kiện đã xảy ra bắt đầu từ thời điểm tp = 10-43 s sau Vụnổ lớn ; thời điểm này được gọi là thời điểm Plăng. Ở thời điểm Plăng, kích thước vũtrụ là 10-35 m, nhiệt độ là 1032 K và mật độ là 1091 kg/cm3! Các trị số cực nhỏ và cựclớn này, được gọi là trị số Plăng (vì chúng được tính ra từ hằng số cơ bản Plăng h).Các trị số này được coi là đã miêu tả đầy đủ và đúng những điều kiện lí hóa ban đầucủa Vũ trụ dãn nở rất nhanh, nhiệt độ của Vũ trụ giảm dần. Tại thời điểm Plăng, Vũtrụ bị tràn ngập bởi các hạt có năng lượng cao như êlectron, nơtrinô và quác. Nănglượng trong Vũ trụ vào thời điểm Plăng ít nhất phải bằng 1015 GeV. Tại thời điểm t = 10-6 s, chuyển động của các quac và phản quac đã đủ chậm,để các lực lượng tác mạnh gom chúng lại và gắn kết thành các prôtôn và nơtron. Vìnăng lượng liên kết của các quac trong các nuclôn đều rất lớn, mà năng lượng trungbình các hạt trong vũ trụ lúc này chỉ còn là 1GeV, nên không thể có sức mạnh nào cóthể giải phóng quac ra khỏi các nuclôn. Các hạt quac đã vĩnh viễn bị “cầm tù” trongcác hađrôn. Tại thời điểm t = 3 phút, các hạt nhân heli được tạo thành. Trước đó, prôtôn và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vật lý lớp 12 giáo án lý 12 bải giảng lý 12 tài liệu lý 12 vật lý THPTTài liệu liên quan:
-
51 trang 36 0 0
-
Giáo án Vật lý 12 - CHỈNH LƯU DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU MÁY BIẾN THẾ TRUYỀN TẢI ĐIỆN
8 trang 34 0 0 -
5 trang 25 0 0
-
9 trang 24 0 0
-
ĐỀ THI THỬ TN THPT Môn Vật lý - ĐỀ 1
3 trang 24 0 0 -
Thi thử Lần 2 Môn Vật Lí - Mã đề 404
6 trang 24 0 0 -
Đề thi môn Vật lý lớp 12 trường THPT Lê Xoay
28 trang 23 0 0 -
0 trang 23 0 0
-
Giáo án Vật lý 12 nâng cao - TIẾT : 15-16-17 BÀI TẬP VỀ DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA
11 trang 23 0 0 -
Mẫu nguyên tử BO(Quang phổ hydro)
11 trang 23 0 0