Giao thức ICMP
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 366.82 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuật ngữ ICMP được viết tắt bởi Internetwork Control Message Protocol là một giao thức hoạt động trên layer 2 - Internetwork trong mô hình TCP/IP hoặc layer 3 - Network trong mô hình OSI cho phép kiểm tra và xác định lỗi của Layer 3 Internetwork trong mô hình TCP/IP bằng cách định nghĩa ra các loại thông điệp có thể sử dụng để xác định xem mạng hiện tại có thể truyền được gói tin hay không Trong thực tế, ICMP cần các thành phần của mọi gói tin IP để có thể hoạt động được. - Thỉnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giao thức ICMP Giao thức ICMP Thuật ngữ ICMP được viết tắt bởi Internetwork Control Message Protocol là một giao thức hoạt động trên layer 2 - Internetwork trong mô hình TCP/IP hoặc layer 3 - Network trong mô hình OSI cho phép kiểm tra và xác định lỗi của Layer 3 Internetwork trong mô hình TCP/IP bằng cách định nghĩa ra các loại thông điệp có thể sử dụng để xác định xem mạng hiện tại có thể truyền được gói tin hay không Trong thực tế, ICMP cần các thành phần của mọi gói tin IP để có thể hoạt động được. - Thỉnh thoảng một gateway hoặc một máy đích sẽ liên lạc với máy nguồn để đưa ra những thông điệp lỗi về tiến trình xử lý các gói tin. Đó là mục đích chính của giao thức này. ICMP sử dụng với mộtmục đích đơn giản là hỗ trợ cho sự hoạt động của giao thức IP.- Trong khi truyền các gói tin Ping, cũng được biết đến như các gói tin ICMP echo requests, vàICMP echo replies. ICMP bao gồm rất nhiều các loại thông điệp khác nhau cho những mục đíchđa dạng khác nhau. Bảng 1.1 sẽ là danh sách các loại thông điệp quan trọng và thường sử dụng:hình 1.1: ICMP Message Type.- Mỗi thông điệp của ICMP có chứa một trường Type và một trường Code. Trường Type làtrường biểu diễn các loại thông điệp - xem trong bảng 1.1, còn trường Code chứa các thông điệpcon (subtype). Cho ví dụ, có nhiều người cho rằng có hai loại thông điệp được đưa ra khi sửdụng câu lệnh Ping như: ICMP Echo Request và ICMP echo Reply, nhưng thực tế, hai loại thôngđiệp đó thuộc cùng một loại thông điệp là Echo và khác Code (Request và Reply). Các bạn cóthể được giới thiệu chi tiết hơn về các loại thông điệp của ICMP như sau:1. ICMP Unreachable- Khi một thiết bị thực hiện việc truyền một gói tin đến máy đích nhưng không thực hiện đượcthì thiết bị đó sẽ gửi lại một thông điệp là ICMP Unreachable. Để trợ giúp cho việc xác địnhnguyên nhân chính của việc gói tin đó không thể gửi được, thì thông điệp ICMP Unreachable sẽbao gồm một trọng năm giá trị Code để biểu diễn nguyên nhân việc truyền dữ liệu không thànhcông. Cho ví dụ: hình 1.2 máy VNE_1 đang cố gắng kết nối đến Web server, Web server nàyđược gọi là Web. Bảng 1.3 sẽ đưa ra danh sách những loại Code của thông điệp ICMPUnreachablehình 1.2: Sample Network for ICMP Unreachable ExamplesBảng 1.3: ICMP Unreachable Codes2. Time Exceeded ICMP Message.- Thông điệp ICMP Time Exceeded đưa ra thông báo cho một máy nguồn khi một gói tin mà nógửi bị hủy bỏ bởi vì thời gian truyền gói tin quá dài. Khi truyền dữ liệu trên mạng thì các gói tintruyền cần phải được định nghĩa thời gian truyền, để ngăn cản việc gói tin đó được truyền mãi sẽgây ra lặp vòng, mỗi một gói tin đều có một IP header trong đó có một trường được gọi là TTL(Time to Live) - trường này sẽ định nghĩa ra một giá trị hop (tức là số router) mà gói tin có thể điqua. Khi gói tin đi qua một router thì giá trị trường TTL này sẽ được giảm đi 1, cứ như vậy chođến khi nào gói tin đó bị router giảm giá trị trường TTL xuống giá trị 0 thì gói tin đó sẽ bị hủy vàrouter thực hiện việc hủy gói tin đó sẽ gửi một thông điệp ICMP Time Exceeded cho máy nguồn.- Dùng câu lệnh Trace - Cisco IOS để xác định thông điệp Time Exceeded và trường IP TTL.Câu lệnh Trace sẽ gửi đi 3 gói tin, mỗi gói tin có trương TTL được đưa vào giá trị là 1, kết quả làmột thông điệp ICMP Time Exceeded được trả lại bởi router đầu tiên trong đường đi đó. Câulệnh Trace sau đó sẽ tiếp tục gửi 3 gói tin tiếp theo với trường TTL được đưa vào giá trị là 2, sauđó lại 3 gói tin khác được truyền đi với trường TTL được đưa vào giá trị là 3, và cứ tiếp tục nhưvậy, cho đến khi nó được trả lời bởi máy đích.- Ví dụ: hình 1.4 ICMP debug trên Router B, Khi đang chạy câu lệnh Trace trên Router A.3. ICMP RedirectThông điệp ICMP Redirect cho phép một router gateway nói cho một máy nào đó biết về mộtrouter tốt hơn có thể được sử dụng trong quá trình truyền dữ liệu đến một máy đích nào đó. Đểcó thể thực hiện được điều đó, một ICMP Redirect sẽ được gửi từ router gateway đến máy đó vànói cho máy đó biết về địa chỉ IP về router tốt hơn kia. Cho ví dụ, hình 1.5 một PC dùng địa chỉIP của rRouter B như là default gateway của nó, nhưng Router A có một đường đi đến mạng10.1.4.0/24 có chi phí tốt hơn của Router B. Khi đó Router B sẽ đưa ra một thông điệp ICMPRedirect cho PC đó theo các bước như sau:- PC gửi một gói tin, máy đích thuộc mạng 10.1.4.0/24, qua Router B (Vì router B là defaultgatewary của PC này)- Router B sẽ chuyển gói tin đó dựa vào bảng định tuyến của chính nó.- Router B gửi một thông điệp ICMP Redirect đến PC đó, và nói cho PC đó biết rằng lần sau khigửi dữ liệu đến mạng 10.1.4.0/24 thì gửi qua Router A (vì trong bảng định tuyến của RouterAcũng chứa đường đi tới mạng 10.1.4.0/24 và đường đi này có chi phí tốt hơn của Router B).- Những gói tin tiếp theo được gửi từ PC đó đến mạng 10.1.4.0/24 sẽ được gửi trực tiếp quaRouter Ahình 1.5: Ví dụ về một I ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giao thức ICMP Giao thức ICMP Thuật ngữ ICMP được viết tắt bởi Internetwork Control Message Protocol là một giao thức hoạt động trên layer 2 - Internetwork trong mô hình TCP/IP hoặc layer 3 - Network trong mô hình OSI cho phép kiểm tra và xác định lỗi của Layer 3 Internetwork trong mô hình TCP/IP bằng cách định nghĩa ra các loại thông điệp có thể sử dụng để xác định xem mạng hiện tại có thể truyền được gói tin hay không Trong thực tế, ICMP cần các thành phần của mọi gói tin IP để có thể hoạt động được. - Thỉnh thoảng một gateway hoặc một máy đích sẽ liên lạc với máy nguồn để đưa ra những thông điệp lỗi về tiến trình xử lý các gói tin. Đó là mục đích chính của giao thức này. ICMP sử dụng với mộtmục đích đơn giản là hỗ trợ cho sự hoạt động của giao thức IP.- Trong khi truyền các gói tin Ping, cũng được biết đến như các gói tin ICMP echo requests, vàICMP echo replies. ICMP bao gồm rất nhiều các loại thông điệp khác nhau cho những mục đíchđa dạng khác nhau. Bảng 1.1 sẽ là danh sách các loại thông điệp quan trọng và thường sử dụng:hình 1.1: ICMP Message Type.- Mỗi thông điệp của ICMP có chứa một trường Type và một trường Code. Trường Type làtrường biểu diễn các loại thông điệp - xem trong bảng 1.1, còn trường Code chứa các thông điệpcon (subtype). Cho ví dụ, có nhiều người cho rằng có hai loại thông điệp được đưa ra khi sửdụng câu lệnh Ping như: ICMP Echo Request và ICMP echo Reply, nhưng thực tế, hai loại thôngđiệp đó thuộc cùng một loại thông điệp là Echo và khác Code (Request và Reply). Các bạn cóthể được giới thiệu chi tiết hơn về các loại thông điệp của ICMP như sau:1. ICMP Unreachable- Khi một thiết bị thực hiện việc truyền một gói tin đến máy đích nhưng không thực hiện đượcthì thiết bị đó sẽ gửi lại một thông điệp là ICMP Unreachable. Để trợ giúp cho việc xác địnhnguyên nhân chính của việc gói tin đó không thể gửi được, thì thông điệp ICMP Unreachable sẽbao gồm một trọng năm giá trị Code để biểu diễn nguyên nhân việc truyền dữ liệu không thànhcông. Cho ví dụ: hình 1.2 máy VNE_1 đang cố gắng kết nối đến Web server, Web server nàyđược gọi là Web. Bảng 1.3 sẽ đưa ra danh sách những loại Code của thông điệp ICMPUnreachablehình 1.2: Sample Network for ICMP Unreachable ExamplesBảng 1.3: ICMP Unreachable Codes2. Time Exceeded ICMP Message.- Thông điệp ICMP Time Exceeded đưa ra thông báo cho một máy nguồn khi một gói tin mà nógửi bị hủy bỏ bởi vì thời gian truyền gói tin quá dài. Khi truyền dữ liệu trên mạng thì các gói tintruyền cần phải được định nghĩa thời gian truyền, để ngăn cản việc gói tin đó được truyền mãi sẽgây ra lặp vòng, mỗi một gói tin đều có một IP header trong đó có một trường được gọi là TTL(Time to Live) - trường này sẽ định nghĩa ra một giá trị hop (tức là số router) mà gói tin có thể điqua. Khi gói tin đi qua một router thì giá trị trường TTL này sẽ được giảm đi 1, cứ như vậy chođến khi nào gói tin đó bị router giảm giá trị trường TTL xuống giá trị 0 thì gói tin đó sẽ bị hủy vàrouter thực hiện việc hủy gói tin đó sẽ gửi một thông điệp ICMP Time Exceeded cho máy nguồn.- Dùng câu lệnh Trace - Cisco IOS để xác định thông điệp Time Exceeded và trường IP TTL.Câu lệnh Trace sẽ gửi đi 3 gói tin, mỗi gói tin có trương TTL được đưa vào giá trị là 1, kết quả làmột thông điệp ICMP Time Exceeded được trả lại bởi router đầu tiên trong đường đi đó. Câulệnh Trace sau đó sẽ tiếp tục gửi 3 gói tin tiếp theo với trường TTL được đưa vào giá trị là 2, sauđó lại 3 gói tin khác được truyền đi với trường TTL được đưa vào giá trị là 3, và cứ tiếp tục nhưvậy, cho đến khi nó được trả lời bởi máy đích.- Ví dụ: hình 1.4 ICMP debug trên Router B, Khi đang chạy câu lệnh Trace trên Router A.3. ICMP RedirectThông điệp ICMP Redirect cho phép một router gateway nói cho một máy nào đó biết về mộtrouter tốt hơn có thể được sử dụng trong quá trình truyền dữ liệu đến một máy đích nào đó. Đểcó thể thực hiện được điều đó, một ICMP Redirect sẽ được gửi từ router gateway đến máy đó vànói cho máy đó biết về địa chỉ IP về router tốt hơn kia. Cho ví dụ, hình 1.5 một PC dùng địa chỉIP của rRouter B như là default gateway của nó, nhưng Router A có một đường đi đến mạng10.1.4.0/24 có chi phí tốt hơn của Router B. Khi đó Router B sẽ đưa ra một thông điệp ICMPRedirect cho PC đó theo các bước như sau:- PC gửi một gói tin, máy đích thuộc mạng 10.1.4.0/24, qua Router B (Vì router B là defaultgatewary của PC này)- Router B sẽ chuyển gói tin đó dựa vào bảng định tuyến của chính nó.- Router B gửi một thông điệp ICMP Redirect đến PC đó, và nói cho PC đó biết rằng lần sau khigửi dữ liệu đến mạng 10.1.4.0/24 thì gửi qua Router A (vì trong bảng định tuyến của RouterAcũng chứa đường đi tới mạng 10.1.4.0/24 và đường đi này có chi phí tốt hơn của Router B).- Những gói tin tiếp theo được gửi từ PC đó đến mạng 10.1.4.0/24 sẽ được gửi trực tiếp quaRouter Ahình 1.5: Ví dụ về một I ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản trị mạng Cơ sở dữ liệu Hệ điều hành Công nghệ thông tin Tin họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Lý thuyết hệ điều hành: Phần 1 - Nguyễn Kim Tuấn
110 trang 450 0 0 -
52 trang 425 1 0
-
62 trang 401 3 0
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Cơ sở dữ liệu năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
5 trang 376 6 0 -
24 trang 351 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 308 0 0 -
74 trang 291 0 0
-
96 trang 288 0 0
-
Giáo trình Cơ sở dữ liệu: Phần 2 - TS. Nguyễn Hoàng Sơn
158 trang 288 0 0 -
13 trang 288 0 0