Thông tin tài liệu:
Điều trị đau luôn là vấn đề nan giải, vì vậy mà các thầy thuốc luôn tìm kiếm các thuốc hiệu quả và an toàn. Cho dù đã có các thuốc có đuôi coxibs như celecoxib, rofecoxib là nhóm thuốc giảm đau và chống viêm mới ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, hiện nay vẫn tiếp tục bàn cãi về độ an toàn trên hệ tim mạch vì các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mới mắc các biến cố tim mạch do uống nhóm coxibs tăng lên....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Aceclofenac: Thuốc Kháng Viêm Nonsteroid Mạnh
Aceclofenac: Thuốc Kháng Viêm Nonsteroid Mạnh
Tóm tắt
Điều trị đau luôn là vấn đề nan giải, vì vậy mà các thầy thuốc luôn tìm kiếm
các thuốc hiệu quả và an toàn.
Cho dù đã có các thuốc có đuôi coxibs như celecoxib, rofecoxib là nhóm thuốc
giảm đau và chống viêm mới ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, hiện nay vẫn tiếp tục
bàn cãi về độ an toàn trên hệ tim mạch vì các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mới mắc các
biến cố tim mạch do uống nhóm coxibs tăng lên. Do vậy cần có một thuốc vừa hiệu
quả cao như thuốc kháng viêm không steroid (Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drug:
NSAID) cổ điển vừa ít tác hại lên đường dạ dày-ruột như thuốc ức chế chọn lọc Cox-2
và không có tác dụng bất lợi trên hệ tim mạch.
Aceclofenac chứng tỏ có tác dụng giảm đau và chống viêm như indomethacin
và diclofenac; nhờ tính ức chế thiên về Cox-2 nên nó an toàn hơn các NSAID về tác
dụng lên hệ tiêu hoá và tim mạch. Vì vậy, aceclofenac có lẽ là thuốc lựa chọn điều trị
đau tốt hơn các loại khác.
Giới thiệu
Đau là triệu chứng của vài dạng rối loạn chức năng do quá trình viêm gây ra.
Tổ chức Y tế Thế giới điều tra thấy 1/5 người lớn bị đau do các bệnh lý mạn tính
nhưng không phải do ung thư mà phần lớn là đau lưng, đầu, khớp và chi. Hơn 15%
dân số bị chứng đau hành hạ, ví dụ thoái hoá khớp và tỷ lệ mới mắc đau ở người già
cao hơn và sẽ tiếp tục tăng do người già trên thế giới ngày càng nhiều.
Đau là cảm giác có tính đặc trưng, mang đặc điểm sinh lý thần kinh, do các kích
thích độc hại gây ra. Sherrington, trong định nghĩa có tính cổ điển của mình, thêm
thành phần phản ứng của đau tức là “thành phần tâm thần của phản xạ bảo vệ khẩn
thiết”. Như vậy, định nghĩa này cho thấy đau cũng có giá trị kéo dài thời gian sống của
con người. Hai loại đau chính là đau nông và đau sâu. Một vài thụ thể đau trong cơ thể
có lẽ là thụ thể hoá học gồm nội tiết tố như bradykinin, các dạng prostaglandin, có thể
khơi mào triệu chứng đau. Thuốc có thể thay đổi tình trạng đau thông qua ba đường
(tiếp nhận đau, nhận biết đau và phản ứng đau): (1) bước đầu tiên là có thể ngăn chặn
được tiếp nhận đau ngoại biên tại các đầu mút thần kinh bằng các thuốc giảm đau
không gây nghiện và gây tê tại chỗ; (2) đường thứ hai có thể làm thay đổi được là nhận
biết đau tại hệ thần kinh trung ương bằng các thuốc giảm đau không và có gây nghiện
và (3) đường thứ ba có thể ảnh hưởng được là phản ứng đau.
Cơ chế đau và phản ứng viêm
Prostaglandin liên quan đáp ứng viêm, sinh ra tại chỗ viêm, là thụ thể nhận cảm
đau nhạy cảm đối với các hoạt động của các hoá chất trung gian khác, có mặt trong
quá trình viêm cấp hoặc mạn và gián tiếp gây các triệu chứng viêm như phù và đau.
Phospholipases, cyclooxygenases xúc tác để phân tử oxygen gắn vào acid
arachidonic (do màng tế bào tiết ra) tạo ra đầu tiên là endoperoxide intermediate
prostaglandin G2. Cũng chính những enzyme này xúc tác để giáng phân các
prostaglandin thành PGH2. Prostaglandin H2 sau đó phản ứng với một số enzyme
khác (còn gọi là isomerase) để tạo ra các prostaglandin hoặc thromboxane.
Vai trò của NSAID trong đau
Thuốc kháng viêm không steroid đóng vai trò quan trọng trong điều trị triệu
chứng thoái hoá khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cộït sống cứng khớp và các chứng
đau cấp khác. Nói chung, NSAID có hoạt tính chống viêm và giảm đau nhờ ức chế
cyclooxygenase, dẫn đến ngăn sản xuất prostaglandin từ acid arachidonic. Có vài
NSAID ức chế leukotriene thông qua ức chế lipooxygenase.
ACECLOFENAC
Aceclofenac là dẫn xuất phenyl acetic acid có tác dụng lên nhiều hoá chất trung
gian viêm khác nhau, chứa > 99,0% và < 101,0 % 2-[[2-[2-[(2, 6-dichlorophenyl)
amino] phenyl] acetyl] oxy] acetic acid.
Thuốc bột màu trắng, giảm đau và chống viêm hiệu quả và dung nạp tốt, dùng
trong nhiều chứng đau khác nhau. Các phân tử O2 phản ứng, vốn đóng vai trò trong
tổn thương khớp, giảm sau 15 ngày điều trị và kéo dài đồng thời giữ nguyên nồng độ
đến ngày thứ 180 ở nhóm 41 người khoẻ mạnh không điều trị.
Mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính
Chưa nghiên cứu kỹ mối quan hệ giữa cấu rúc và hoạt tính. Dường như chức
năng của nhóm hai o-chloro là đẩy vòng anilino-phenyl ra khỏi mặt phẳng của phần
phenylacetic acid và hiệu ứng vặn xoắn này đóng vai trò quan trọng trong kết nối
NSAID với vị trí hoạt động của enzym ecyclooxygenase.
Dược lý học
Aceclofenac ức chế tổng hợp prostaglandin, là thuốc ức chế mạnh enzyme
cyclooxygenase. Thuốc ức chế tổng hợp cytokine viêm interleukin (IL)-1, yếu tố hoại
tử mô và prostaglandin E2 (PGE2) và cũng có tác dụng lên các phân tử dính ở bạch
cầu trung tính ái toan. Trên cơ thể sống, thí nghiệm cho thấy thuốc ức chế
cyclooxygenase (Cox)-1 và 2 nhưng chọn lọc trên Cox-2.
Aceclofenac kích thích tổng hợp mô sụn nhờ tính năng ức chế hoạt động IL-1.
Thử nghiệm trên cơ thể sống cho thấy thuốc kích t ...