Danh mục

Giáo trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

Số trang: 70      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.25 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 28,000 VND Tải xuống file đầy đủ (70 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(NB) Giáo trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát cung cấp cho người học những kiến thức như: Tháo lắp, nhận dạng hệ thống bôi trơn; Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn; Sửa chữa hệ thống bôi trơn; Tháo lắp, nhận dạng hệ thống làm mát; Bảo dưỡng hệ thống làm mát; Sửa chữa hệ thống làm mát; Mời các bạn cùng tham khảo nội dung giáo trình phần 2 dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội Bài 4: Tháo lắp nhận dạng hệ thống làm mátGiới thiệu Để có thể sửa chữa và bảo dưỡng được hệ thống làm mát, thì người học phảibiết được hoạt động của hệ thống và nhận dạng được các bộ phận, trình tự tháo,lắp các bộ phận của hệ thống làm mát. Trong bài này cho chúng ta biết về hoạtđộng của hệ thống và hướng dẫn chúng ta biết trình tự tháo, lắp các bộ phận củahệ thống làm mát.Mục tiêu - Trình bày được nhiê ̣m vu ̣, yêu cầu, phân loa ̣i, cấ u ta ̣o và nguyên lý làm việccủa hê ̣ thống làm mát dùng trong động cơ - Tháo, lắp, nhận dạng, bảo dưỡng và sửa chữa được hệ thố ng làm mát, đúngquy trình đảm bảo kỹ thuật và an toàn - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.Nô ̣i dung chính4.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống làm mátMục tiêu - Trình bày nhiê ̣m vu ̣, yêu cầu, phân loa ̣i, của hê ̣ thống làm mát dùng trongđô ̣ng cơ 4.1.1 Nhiệm vụ Khi động cơ làm việc, những bộ phận tiếp xúc với khí cháy sẽ nóng lên. Nhiệtđộ chúng đôi khi khá cao, tới (400- 500)ºc (Nắp xy lanh, đỉnh piston, xu pap xả, đầuvòi phun,…). Để đảm bảo độ bền của vật liệu chế tạo ra các chi tiết máy ấy, để đảmbảo độ nhớt của dầu bôi trơn ở giá trị có lợi, để giữ tốt cho nhiệt độ cháy của nhiênliệu trong máy mà không để xảy ra sự ngưng đọng của hơi nước trong xy lanh…Người ta phải làm mát động cơ. Nếu nhiệt độ làm việc của động cơ cao quá làm cho điều kiện bôi trơn chi tiếtkém, ma sát mài mòn tăng bó, kẹt một số chi tiết có khe hở lắp ghép nhỏ. Nếu nhiệt độ làm việc của động cơ thấp quá nhiên liệu bốc hơi kém khócháy hết, nhiên liệu lọt xuống các te làm cháy dầu bôi trơn, muội nhiều, mài mòntăng, độ ăn mòn tăng. 68 Hệ thống làm mát có nhiệm vụ: Khi động cơ nóng lên, hệ thống làm mát sẽtruyền nhiệt ra không khí chung quanh để làm mát động cơ. Ngược lại, khi động cơcòn lạnh, Hệ thống làm mát sẽ giúp cho động cơ dễ nóng lên. Bằng cách đó, hệ thống làm mát giúp cho việc duy trì nhiệt độ động cơ thíchhợp. Có các kiểu làm mát bằng không khí và làm mát bằng nước. Tuy nhiên, trongđộng cơ ô tô thì hệ thống làm mát bằng nước được sử dụng là chủ yếu. 4.1.2 Yêu cầu Về mặt nhiệt độ của máy khi đã làm mát thoả mãn, cùng một lúc điều kiện vềđộ bền nhiệt của vật liệu, về tính bôi trơn của dầu mỡ bôi trơn, về điều kiện nhiệt củasự đốt cháy nhiên liệu ở tốc độ thấp. Lượng nhiên liệu mang vào khoảng (18 - 21) % nhiệt lượng sinh ra khi đốtnhiên liệu trong máy. Tỷ lệ này còn phụ thuộc loại máy to hay nhỏ, 4 kỳ hay 2 kỳ, cótăng áp hay không và mức độ tăng áp cao hay thấp. 4.1.3 Phân loại Hiện nay động cơ sử dụng phổ biến hai loại hệ thống làm mát là hệ thống làmmát bằng nước và hệ thống làm mát bằng không khí. Hầu hết các động cơ đốttrong trên ô tô sử dụng phương pháp làm mát bằng nước. Làm mát bằng khôngkhí được sử dụng phổ biến cho các đọng cơ mô tô, xe máy và một số động cơ ôtô chuyên dùng. Hệ thống làm mát bằng không khí kém hiệu quả hơn hệ thống làm mát bằngnước nên ít được sử dụng trên động cơ ô tô. Động cơ ô tô sử dụng chủ yếu hệ thốnglàm mát bằng nước, môi chất làm mát là nước có pha thêm các chất phụ gia hoặc sửdụng chất lỏng chuyên dùng. Hệ thống làm mát bằng nước là hệ thống sử dụng moi chất làm mát có thànhphần chính là nước. Hệ thống được phân biệt theo phương pháp tạo sự lưu thông củanước làm mát thành hệ thống: Làm mát đối lưu và làm mát cưỡng bức. Trong hệ thống làm mát đối lưu, nước làm mát được luân chuyển được là nhờsự đối lưu của nước làm mát. Phương pháp làm mát này có hiệu quả thấp nên đượcsử dụng rất hạn chế, chủ yếu trên một số động cơ có công suất nhỏ Trong hệ thống làm mát cưỡng bức, nước làm mát được luôn chuyển nhờ mộtbơm chuyên dùng – bơm nước, được sử dụng rộng rãi hơn vì có hiệu quả cao. Hệthống làm mát cưỡng bức có thể là vòng tuần hoàn kín hoặc vòng tuần hoàn hở. 69 Với hệ thống làm mát tuần hoàn hở, sau khi đi qua động cơ, tiếp xúc và lấynhiệt của các chi tiết bị nung nóng, có nhiệt độ cao được xả ra môi trường bên ngoàiđộng cơ. Hệ thóng này thường được sử dụng cho động cơ tàu thủy. Với hệ thống làm mát vòng tuần hoàn kín, nước sau khi đi làm mát các chi tiết(được tản nhiệt tại két nước nếu cần) quay trở lại động cơ để làm mát các chi tiết. Hệthống này thường sử dụng cho động cơ ô tô hiện nay.4.2 Hệ thống làm mátMục tiêu- Trình bày được cấu ta ̣o và nguyên lý làm việc của các hê thống ̣ làm mát dùng trong động cơ 4.2.1 Hệ thống làm mát bằng nước ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: