Giáo trình Bệnh học - Trường Tây Sài Gòn
Số trang: 338
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.97 MB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giáo trình Bệnh học được biên soạn gồm các nội dung chính sau: tăng huyết áp; viêm phế quản cấp và mạn; hen phế quản; viêm gan virus cấp, mạn; viêm đại tràng mạn; viêm cầu thận cấp, mạn;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Bệnh học - Trường Tây Sài GònTRƯỜNG TÂY SÀI GÒN GIÁO TRÌNH MÔN BỆNH HỌC Lưu hành nội bộTrường Tây Sài Gòn TĂNG HUYẾT ÁPMỤC TIÊUSau khi học xong học viên PHẢI1.Nêu được định nghĩa và những yếu tố dịch tễ học của bệnh tăng huyết áp2.Trình bày được nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp theo lý luận YHCT3.Chẩn đoán được 3 thể lâm sàng tăng huyết áp theo YHCT.4.Trình bày được những nguyên tắc điều trị tăng huyết áp theo YHHD và YHCT.5.Trình bày được phương pháp điều trị tăng huyết áp (dùng thuốc và không dùng thuốc của y họccổ truyền).6.Giải thích được cơ sở lý luận cuả việc điều trị tăng huyết áp bằng YHCT.NỘI DUNG1. ĐẠI CƯƠNG1.1. Định nghĩa Tăng huyết áp là một hội chứng lâm sàng, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, nói lêntình trạng gia tăng áp lực máu trong các động mạch của đại tuần hoàn. Theo OMS, ở người lớn có huyết áp bình thường, nếu huyết áp động mạch tối đa < 140 mmHg(18,7 kpa) và huyết áp động mạch tối thiểu < 90 mmHg (12 kpa). Tăng huyết áp khi huyết áp độngmạch tối đa ≥ 160 mmHg (21,3 kpa) và huyết áp động mạch tối thiểu ≥ 95 mmHg (12 kpa). Huyếtáp động mạch tối đa còn gọi là huyết áp tâm thu, huyết áp động mạch tối thiểu còn gọi là huyết áptâm trương.1.2. Phân loại1.2.1. Dựa theo định nghĩa - Tăng huyết áp giới hạn khi trị số huyết áp trong khoảng 140/90 < PA < 160/95 mmHg - Tăng huyết áp tâm thu khi huyết áp động mạch tối đa (PAs) lớn hơn 160 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu (PAd) nhỏ hơn 90 mmHg. - Tăng huyết áp tâm trương khi huyết áp động mạch tối đa (PAs) thấp hơn 140 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu (PAd) cao hơn 95 mmHg.1.2.2. Dựa vào tình trạng biến thiên của trị số huyết áp, ta có - Tăng huyết áp thường xuyên, có thể phân thành tăng huyết áp ác tính và tăng huyết áp lành tính - Tăng huyết áp cơn: trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, bệnh xuất hiện với những cơn cao vọt, những lúc này thường có tai biếnGiáo Trình Bệnh Học Trang 1Trường Tây Sài Gòn - Tăng huyết áp dao động: con số huyết áp có thể lúc tăng, lúc không tăng. (OMS khuyên không nên dùng thuật ngữ này và nên xếp vào loại giới hạn vì tất cả các trường hợp tăng huyết áp đều ít nhiều dao động).1.2.3. Dựa vào nguyên nhân, ta có - Tăng huyết áp nguyên phát (không có nguyên nhân), ở người cao tuổi. - Tăng huyết áp thứ phát (có nguyên nhân), phần lớn ở trẻ em và người trẻ tuối1.3. Đặc điểm dịch tễ học Ở châu Âu và Bắc Mỹ tỉ lệ người lớn mắc bệnh từ 15-20%. Theo một công trình củaTcherdakoff thì tỉ lệ này là 10-20%. Ở Việt Nam tỉ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áp là 6-12%. Bệnh tăng huyết áp nguyên phát là bệnh của “thời đại văn minh”. Có lẽ tăng huyết áp nguyênphát chỉ gặp ở loài người. Bệnh này có liên quan đến: - Sự tích tuổi: Tuổi càng cao thì có nhiều người bệnh huyết áp cao: nếu ở lứa tuổi trẻ số người có bệnh huyết áp cao chiếm tỉ lệ 1-2% thì ở người cao tuổi tỉ lệ mắc bệnh tăng đến 18,2-38% (thậm chí đến 50,2%). Trên 40 tuổi số người huyết áp cao gấp 10 lần so với khi dưới 40 tuổi. - Sự phát triển công nghiệp: Ở đô thị và nơi có nhịp sống căng thẳng, tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao hơn. Tương tự, ở các nước phát triển có mức sống cao và ở thành thị tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp nhiều hơn ở nông thôn. Tăng huyết áp là bệnh gây nhiều tai biến: Trong độ tuổi từ 50-60 tuổi: Với huyết áp tâm trương 85mmHg, tỉ lệ tử vong là 6,3%. Vớihuyết áp tâm trương lớn hơn 104 mmHg, tỉ lệ tử vong là 15,3%. Ở Pháp, nguyên cứu của F.Forette (1968-1978) cho thấy tỉ lệ tai biến mạch não ở người huyếtáp cao gấp đôi (20,6%) người có huyết áp bình thường (9,8%). Tỉ lệ nhồi máu cơ tim là 27,8% (sovới người bình thường 7,8%) nhiều gấp 3 lần. Ở Mỹ, công trình nghiên cứu do Q.B. Kannel chỉ đạo, tiến hành trên 5209 đối tượng, và theodõi liên tục trong 18 năm đã chứng minh: Ở người huyết áp cao nguy cơ tai biến mạch não cao gấp07 lần so với người huyết áp bình thường, và tuổi càng cao nguy cơ càng lớn. Trị số HA tối đa tăngthêm 10 mmHg thì nguy cơ tai biến mạch não tăng thêm 30%. Ở Nhật Bản, nghiên cứu của K. Isomura trong 10 năm (1970 - 1980) cho thấy: 79 - 88 % nhữngngười tai biến mạch não là những người có bệnh tăng huyết áp.2. NGUYÊN NHÂN:2.1. Theo YHHD Tùy theo nguyên nhân, có thể chia ra: tăng huyết áp thứ phát và tăng huyết áp nguyên phát. Ởtrẻ em và người trẻ, phần lớn là tăng huyết áp thứ phát. Ở người cao tuổi, phần lớn là tăng huyết ápnguyên phát.Giáo Trình Bệnh Học Trang 2Trường Tây Sài Gòn2.1.1. Tăng huyết áp thứ phátTăng huyết áp thứ phát: chiếm 11 - 15 % tổn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Bệnh học - Trường Tây Sài GònTRƯỜNG TÂY SÀI GÒN GIÁO TRÌNH MÔN BỆNH HỌC Lưu hành nội bộTrường Tây Sài Gòn TĂNG HUYẾT ÁPMỤC TIÊUSau khi học xong học viên PHẢI1.Nêu được định nghĩa và những yếu tố dịch tễ học của bệnh tăng huyết áp2.Trình bày được nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp theo lý luận YHCT3.Chẩn đoán được 3 thể lâm sàng tăng huyết áp theo YHCT.4.Trình bày được những nguyên tắc điều trị tăng huyết áp theo YHHD và YHCT.5.Trình bày được phương pháp điều trị tăng huyết áp (dùng thuốc và không dùng thuốc của y họccổ truyền).6.Giải thích được cơ sở lý luận cuả việc điều trị tăng huyết áp bằng YHCT.NỘI DUNG1. ĐẠI CƯƠNG1.1. Định nghĩa Tăng huyết áp là một hội chứng lâm sàng, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, nói lêntình trạng gia tăng áp lực máu trong các động mạch của đại tuần hoàn. Theo OMS, ở người lớn có huyết áp bình thường, nếu huyết áp động mạch tối đa < 140 mmHg(18,7 kpa) và huyết áp động mạch tối thiểu < 90 mmHg (12 kpa). Tăng huyết áp khi huyết áp độngmạch tối đa ≥ 160 mmHg (21,3 kpa) và huyết áp động mạch tối thiểu ≥ 95 mmHg (12 kpa). Huyếtáp động mạch tối đa còn gọi là huyết áp tâm thu, huyết áp động mạch tối thiểu còn gọi là huyết áptâm trương.1.2. Phân loại1.2.1. Dựa theo định nghĩa - Tăng huyết áp giới hạn khi trị số huyết áp trong khoảng 140/90 < PA < 160/95 mmHg - Tăng huyết áp tâm thu khi huyết áp động mạch tối đa (PAs) lớn hơn 160 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu (PAd) nhỏ hơn 90 mmHg. - Tăng huyết áp tâm trương khi huyết áp động mạch tối đa (PAs) thấp hơn 140 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu (PAd) cao hơn 95 mmHg.1.2.2. Dựa vào tình trạng biến thiên của trị số huyết áp, ta có - Tăng huyết áp thường xuyên, có thể phân thành tăng huyết áp ác tính và tăng huyết áp lành tính - Tăng huyết áp cơn: trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, bệnh xuất hiện với những cơn cao vọt, những lúc này thường có tai biếnGiáo Trình Bệnh Học Trang 1Trường Tây Sài Gòn - Tăng huyết áp dao động: con số huyết áp có thể lúc tăng, lúc không tăng. (OMS khuyên không nên dùng thuật ngữ này và nên xếp vào loại giới hạn vì tất cả các trường hợp tăng huyết áp đều ít nhiều dao động).1.2.3. Dựa vào nguyên nhân, ta có - Tăng huyết áp nguyên phát (không có nguyên nhân), ở người cao tuổi. - Tăng huyết áp thứ phát (có nguyên nhân), phần lớn ở trẻ em và người trẻ tuối1.3. Đặc điểm dịch tễ học Ở châu Âu và Bắc Mỹ tỉ lệ người lớn mắc bệnh từ 15-20%. Theo một công trình củaTcherdakoff thì tỉ lệ này là 10-20%. Ở Việt Nam tỉ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áp là 6-12%. Bệnh tăng huyết áp nguyên phát là bệnh của “thời đại văn minh”. Có lẽ tăng huyết áp nguyênphát chỉ gặp ở loài người. Bệnh này có liên quan đến: - Sự tích tuổi: Tuổi càng cao thì có nhiều người bệnh huyết áp cao: nếu ở lứa tuổi trẻ số người có bệnh huyết áp cao chiếm tỉ lệ 1-2% thì ở người cao tuổi tỉ lệ mắc bệnh tăng đến 18,2-38% (thậm chí đến 50,2%). Trên 40 tuổi số người huyết áp cao gấp 10 lần so với khi dưới 40 tuổi. - Sự phát triển công nghiệp: Ở đô thị và nơi có nhịp sống căng thẳng, tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao hơn. Tương tự, ở các nước phát triển có mức sống cao và ở thành thị tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp nhiều hơn ở nông thôn. Tăng huyết áp là bệnh gây nhiều tai biến: Trong độ tuổi từ 50-60 tuổi: Với huyết áp tâm trương 85mmHg, tỉ lệ tử vong là 6,3%. Vớihuyết áp tâm trương lớn hơn 104 mmHg, tỉ lệ tử vong là 15,3%. Ở Pháp, nguyên cứu của F.Forette (1968-1978) cho thấy tỉ lệ tai biến mạch não ở người huyếtáp cao gấp đôi (20,6%) người có huyết áp bình thường (9,8%). Tỉ lệ nhồi máu cơ tim là 27,8% (sovới người bình thường 7,8%) nhiều gấp 3 lần. Ở Mỹ, công trình nghiên cứu do Q.B. Kannel chỉ đạo, tiến hành trên 5209 đối tượng, và theodõi liên tục trong 18 năm đã chứng minh: Ở người huyết áp cao nguy cơ tai biến mạch não cao gấp07 lần so với người huyết áp bình thường, và tuổi càng cao nguy cơ càng lớn. Trị số HA tối đa tăngthêm 10 mmHg thì nguy cơ tai biến mạch não tăng thêm 30%. Ở Nhật Bản, nghiên cứu của K. Isomura trong 10 năm (1970 - 1980) cho thấy: 79 - 88 % nhữngngười tai biến mạch não là những người có bệnh tăng huyết áp.2. NGUYÊN NHÂN:2.1. Theo YHHD Tùy theo nguyên nhân, có thể chia ra: tăng huyết áp thứ phát và tăng huyết áp nguyên phát. Ởtrẻ em và người trẻ, phần lớn là tăng huyết áp thứ phát. Ở người cao tuổi, phần lớn là tăng huyết ápnguyên phát.Giáo Trình Bệnh Học Trang 2Trường Tây Sài Gòn2.1.1. Tăng huyết áp thứ phátTăng huyết áp thứ phát: chiếm 11 - 15 % tổn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình Bệnh học Bệnh tăng huyết áp Đặc điểm dịch tễ học Y học cổ truyền Viêm phế quản cấp Điều trị viêm cầu thận cấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp: phần 1
33 trang 183 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 174 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0