Danh mục

Giáo Trình Bệnh lý Gan Do Thuốc

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 590.90 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc là một nguyên nhân quan trọng thường gây tổn thương gan. Điều này không gây ngạc nhiên, vì gan là cơ quan chủ yếu trong việc thanh lọc, biến đổi sinh học và đào thải thuốc. Các bất thường bao gồm một phổ bệnh lý rộng từ những thay đổi nhỏ không đặc hiệu đến tình trạng hoại tử gan tối cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo Trình Bệnh lý Gan Do Thuốc Bệnh lý Gan Do Thuốc Thuốc là một nguyên nhân quan trọng thường gây tổn thương gan. Điều nàykhông gây ngạc nhiên, vì gan là cơ quan chủ yếu trong việc thanh lọc, biến đổi sinhhọc và đào thải thuốc. Các bất thường bao gồm một phổ bệnh lý rộng từ những thayđổi nhỏ không đặc hiệu đến tình trạng hoại tử gan tối cấp. - Tuy nhiên 2 biến chứng quan trọng nhất lại chính là viêm cấp và ứ mật, bệnhcảnh rất giống với viêm gan siêu vi và tắc nghẽn đường mật. - Một số bệnh cảnh cấp tính và mạn tính khác cũng có thể xảy ra. - Bệnh gan do thuốc khá phức tạp, đa dạng với nhiều biểu hiện khác nhau, và cóthể tương tự về mặt lâm sàng với rất nhiều bệnh lý gan khác. - Sinh bệnh học thay đổi tuỳ theo tác nhân gây hại, và thường không được hiểurõ trong đa số các trường hợp. - Đôi khi thuốc hoặc một trong các chất chuyển hoá của nó gây độc trực tiếp lêncác màng của gan. Kiểu tổn thương này có thể dự báo trước được và tuỳ thuộc liềulượng, nhưng lại tương đối hiếm gặp. H1- Sinh bệnh học của viêm gan do thuốc: Thuốc-> Men CYP450->Các chất chuyểnhoá nguy hại->Thiếu hụt glutathione->stress oxyd hoá->Hoại tử tế bào-> các chất trung gian gây độc hoặc bảo vệ gan-> Tiếp tục tổn thương mô gan hoặc tái tạo mô gan. - Rất thường xuyên hơn, tổn thương xảy ra không thể dự báo trước và khôngliên quan đến liều lượng, trong một thiểu số bệnh nhân dùng thuốc. Trong nhữngtrường hợp đó, nguyên nhân có thể là các yếu tố thuận lợi về mặt di truyền hoặc phảnứng bất thường của cá thể (idiosyncratic) với thuốc. - Phản ứng quá mẫn tự miễn (immune hypersensitivity) cũng đã được đề cậpđến, tuy nhiên chỉ một thiểu số trường hợp là có đi kèm với những chứng cứ về phảnứng miễn dịch như phát ban, viêm đa khớp và tăng eosinophil. Nhiều trường hợp đượcxem là quá mẫn (putative hypersensitivity) có thể do các chất chuyển hoá trung giancủa thuốc gây độc ở một số rất ít người nhạy cảm. Trong đa số trường hợp, nguyênnhân của sự nhạy cảm cá thể không được biết rõ, và sinh bệnh học chính xác của tổnthương gan vẫn còn chưa rõ ràng. - Để chẩn đoán trước hết cần phải hỏi kỹ lưỡng về tất cả các loại thuốc màngười bệnh đã dùng, bao gồm những thuốc mua tự do, thuốc kê đơn và cả những loạithuốc cấm. Yếu tố thời gian cũng rất quan trọng trong những trường hợp rối loạn chứcnăng cấp: Tổn thương xảy ra điển hình trong vài ngày hoặc vài tuần sau khi bắt đầudùng thuốc. - Những phản ứng khác có liên quan đến tổn thương mạn tính và kín đáo, do đócần có thời gian tiếp xúc với thuốc lâu dài, như trong trường hợp xơ hoá domethotrexate hoặc adenoma gan do dùng thuốc ngừa thai. - Sinh thiết gan đôi khi cung cấp những chứng cứ quan trọng trong một sốtrường hợp tổn thương do thuốc, nhưng đa phần thì tổn thương mô học thường khôngđiển hình hoặc dễ nhầm với các tổn thương gan nguyên phát. Do đó, trong nhiềutrường hợp, chẩn đoán tổn thương gan do thuốc thường khá mơ hồ hoặc không thểchứng minh, ngay cả sau khi đã được đánh giá rất kỹ lưỡng. - Tiên lượng thay đổi nhiều. Tổn thương cấp thường hồi phục sau khi ngưngloại thuốc gây tai biến, nhưng một số trường hợp hoại tử cấp nặng có thể dẫn đến tửvong hoặc hoá sẹo sau hoại tử. Đối với những trường hợp tổn thương mạn, tổn thươngtế bào gan và viêm thường chấm dứt sau khi ngưng thuốc, nhưng các mô đã bị xơ hoásẽ không thể hồi phục. - Không thầy thuốc nào có khả năng nhớ hết được vô số những tên thuốc có thểgây thương tổn gan. Tốt nhất là hãy cảnh giác thường xuyên về khả năng xảy ra taibiến, nắm vững các dạng tổn thương, và biết rõ những loại thuốc nào hay gây ra taibiến nhất. CÁC LOẠI THUỐC ĐÃ ĐƯỢC BÁO CÁO GÂY RA TỪ 5 TRƯỜNGHỢP VIÊM GAN CẤP KÈM SUY GAN TRỞ LÊN Aminosalicylic Acid, Isoflurane, Tannic Acid (Hemorhinol), Isoniazide (Rimifon), Tienilic Acid Ketoconazole (Nizoral), Valproic Acid (Depakine) Methoxyflurane Allopurinol (Zyloric) Methyldopa (Aldomet) Amiodarone (Cordarone)Minocyclin (Minocin)AmodiaquinNitrofurantoin (Furadantine)Amoxicillin + Clavulanic Acid (Augmentin)Paracetamol (Dafalgan)AspirinPemolineCarbamazepine (Tegretol)PhenacemideDactinomycine (Lyovac Cosmegen)PhenelzineDantrolene (Dantrium)Phenobarbital (Gardénal)DapsonePhenylbutazoneDiclofenac (Voltaren)PiprofeneDisulfirame (Antabuse)PropylthiouracilEnfluranePyrazinamide (Tebrazid)Fluconazole (Diflucan)SulfasalazineFlutamideTetracyclineGlafenine (Glifanan)TribromoethanolHalothaneTrichloroethyleneHycanthoneTroglitazoneIproniazideZidovudineBảng dưới đây sẽ giúp phân loại một cách khách quan và nêu lên một số ví dụvề tổn thương gan do thuốc. A- TỔN THƯƠNG TẾ BÀO GAN CẤP Có ít nhất 2 dạng khác nhau, cả hai đều có đặc điểm lâm sàng và sinh hoá ...

Tài liệu được xem nhiều: