Danh mục

Giáo trình Các Biến Chứng của Phẫu Thuật Nội Soi

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 422.21 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tương tự các loại phẫu thuật khác, phẫu thuật nội soi cũng có các biến chứng bao gồm những nguy cơ tiềm tàng từ việc gây mê và trong ca mổ. Mặc dù phẫu thuật nội soi ít gây tổn thương mô hơn so với mổ hở, nhưng cho rằng nó hoàn toàn không có nguy cơ là một quan niệm sai lầm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Các Biến Chứng của Phẫu Thuật Nội Soi Các Biến Chứng của Phẫu Thuật Nội Soi A- Phẫu thuật nội soi: Tương tự các loại phẫu thuật khác, phẫu thuật nội soi cũng có các biếnchứng bao gồm những nguy cơ tiềm tàng từ việc gây mê và trong ca mổ. Mặc dùphẫu thuật nội soi ít gây tổn thương mô hơn so với mổ hở, nhưng cho rằng nóhoàn toàn không có nguy cơ là một quan niệm sai lầm. Các biến chứng của phẫu thuật nội soi có thể được phân loại theo từng giaiđoạn của cuộc mổ. Các biến chứng liên quan đến việc gây tràn khí màng bụng vàđưa ống nội soi vào cơ thể bao gồm: các rối loạn nhịp tim, thủng tạng rỗng và tạngđặc, chảy máu và tràn khí dưới da. Theo tổng hợp nhiều báo cáo, các biến chứngcủa phẫu thuật nội soi thường nhẹ và xảy ra với tần xuất 1-5%, tỉ lệ tử vongkhoảng 0.05%.(5/10.000)Phẫu thuật cắt túi mật nội soi (T) và mổ hở (P)Các biến chứng thường gặp là1. Các biến chứng của gây mê như loạn nhịp tim, và các biến chứng hô hấp.2. Sốt cao thoáng qua.3. Bầm xuất huyết dưới da thành bụng.4. Viêm phổi và viêm phế quản.5. Xuất huyết do chấn thương các mạch máu bất thường về giải phẫu học .6. Gây tổn thương các nội tạng đặc.7. Thủng tạng rỗng8. Tổn thương các mạch máu lớn.9. Thuyên tắc, huyết tắc (thromboembolism) 10. Nhiễm trùng. 11. Thoát vị. 12. Hình thành dây dính. Tất cả các biến chứng này đều không chuyên biệt cho phẫu thuật nội soi.Chúng thường gặp ở mổ hở hơn là mổ nội soi. Phẫu thuật hở + Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp nhất của phẫu thuật. Tỉ lệ nhiễmtrùng trong phẫu thuật nội soi thấp hơn nhiều so với mổ hở nhưng nhiều thống kêcho thấy nhiễm trùng vẫn là biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật nội soi.Biến chứng này không liên quan đến kỹ thuật nội soi nhưng lại lệ thuộc nhiều vềcông tác thanh tiệt trùng và môi trường phòng mổ của bệnh viện. Phẫu thuật nội soi + Tổn thương ruột là nguyên nhân thường gặp đứng hàng thứ nhì gây bệnhtật và tử vong khi phẫu thuật nội soi. Tổn thương ruột và mạch máu liên quan đặcbiệt đến kỹ thuật của phẫu thuật nội soi. Biến chứng thủng ruột non trong phẫu thuật nội soi ổ bụng để xử lý thoát vịbẹn Có một số nguy cơ biến chứng bao gồm tổn thương các tạng trong bụng,bọng đái hoặc mạch máu. Bác sĩ phẫu thuật thiếu kinh nghiệm có thể đâm thủngmột khúc ruột lành với dụng cụ nội soi dài và nhọn. Nếu biến chứng nặng có thểcần phải phẫu thuật bổ sung với đường rạch lớn hơn để cầm máu hoặc sữa chữa lạitổn thương không thực hiện được bằng phẫu thuật nội soi. Trong trường hợp cónhiễm trùng hoặc các biến chứng nhẹ khác, một đợt kháng sinh ngắn và phù hợpcũng đủ để giải quyết vấn đề. Đối với những phẫu thuật viên kinh nghiệm, biếnchứng vẫn có thể xảy ra nhưng rất ít gặp. Sự an toàn của bệnh nhân phải là mốiquan tâm lớn nhất đối với thầy thuốc. Bệnh nhân cần báo ngay cho bác sĩ nếu có sốt, lạnh run, ói mửa, bí tiểu,sưng đỏ ở chỗ rạch da, hoặc khi đau nhiều hơn, trướng bụng hoặc có tiết dịch ở lỗnội soi. Biến chứng thủng ruột gây viêm phúc mạc sau phẫu thuật nội soi Bộ dụng cụ chuyên dùng cho phẫu thuật nội soi + Kích thích phúc mạc là một biến chứng hiếm gặp xảy ra ở phẫu thuật xâmlấn tối thiểu. Carbon dioxide (bơm vào ổ bụng để gây tràn khí phúc mạc) được biếtlà có thể gây ra kích ứng phúc mạc và gây sung huyết các mạch máu ở bệnh nhânmổ nội soi. Đáp ứng quá mức đối với chất kích ứng có thể biểu hiện bằng các triệuchứng tiết dịch ở phúc mạc bao gồm sốt, nhịp tim và nhịp thở nhanh, đau quặnbụng, nôn ói, và nếu không được điều trị đôi khi có thể dẫn đến viêm phúc mạcnặng. + Thoát vị qua đường rạch là một biến chứng của phẫu thuật nội soi. Thoátvị xảy ra qua những cổng nội soi kích thước 10 mm ở cả vị trí rốn lẫn ngoài rốnnếu không được chú ý đóng lại kỹ. Phẫu thuật viên cần thấy rõ tầm quan trọng củaviệc may lại lớp cân ở các cổng nội soi ổ bụng này và phải nghi ngờ ở bất cứtrường hợp nào phục hồi chậm kèm nôn ói ngắt quãng sau phẫu thuật. Lớp cân vàphúc mạc cần được đóng kỹ không những chỉ khi dùng trocar bằng hoặc lớn hơn10mm mà ngay cả khi dùng cổng trocar 5mm nhưng lại thực hiện nhiều thao tác,khiến đường rạch bị xé rộng hơn. Vị trí và kích thước các cổng trocar trong phẫu thuật nôi soi ổ bụng Dụng cụ dùng trong phẫu thuật nội soi B- Chống chỉ định của phẫu thuật nội soi Thường chỉ tương đối và bao gồm những trường hợp bệnh nhân không hợptác, các rối loạn đông máu không thể điều chỉnh được, suy tim sung huyết nặng,suy hô hấp, nghi ngờ viêm phúc mạc cấp lan toả, và dãn lớn ruột. Nếu có dịch cổtrướng nhiều, cần dẫn lưu dịch với thể tích lớn trước khi tiến triển hành phẫu thuậtnội soi. - Cần tránh những đường vào thường quy nếu đã có tiền sử phẫu thuật nộisoi cũ. - Đa số phẫu thuật viên nội soi không chỉ định loại phẫu thuật này ở nhữngbệnh nhân có bệnh nền nặng. ...

Tài liệu được xem nhiều: