Thông tin tài liệu:
Nếu định nghĩa rộng, đa số các bệnh nhân sau phẫu thuật đều có một biến chứng nào đó. Những biến chứng thường gặp nhất là sốt và nhiễm trùng. Hiếm gặp hơn: tử vong và các tình trạng bệnh lý khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Các biến chứng sau phẫu thuật Các biến chứng sau phẫu thuật A- NỀN TẢNG 1-Mô tả. Nếu định nghĩa rộng, đa số các bệnh nhân sau phẫu thuật đều có một biếnchứng nào đó. Những biến chứng thường gặp nhất là sốt và nhiễm trùng. Hiếm gặphơn: tử vong và các tình trạng bệnh lý khác. 2. Đề phòng Phòng chống các biến chứng phẫu thuật trong suốt thời kỳ chu phẫu. . - Sử dụng phương tiện chẩn đoán hình ảnh để mô tả rõ về giải phẫu học/pháthiện ra những bất thường bẩm sinh. - Hồi sức phù hợp và đầy đủ - Đánh giá đầy đủ những nguy cơ tiềm tàng - Kỹ thuật vô trùng - Kháng sinh trước mổ 3. Độ xuất hiện - Sốt gặp ở 27-58% bệnh nhân hậu phẫu. - Nhiễm trùng xảy ra ở 3.3-28.3% các trường hợp phẫu thuật tuỳ theo mức độnhiễm khuẩn. - Vết mổ hở ra không lành ở 0.5-5% trường hợp phẫu thuật bụng. - Suy thận xảy ra ở khoảng 10% bệnh nhân có dùng chất cản quang, 4% cho tấtcả bệnh nhân hậu phẫu. - Biến chứng hô hấp xảy ra >50% bệnh nhân (chủ yếu là xẹp phổi tự giới hạn)và là nguyên nhân của 35% trường hợp tử vong . - Nhồi máu cơ tim chu phẫu (MI) xảy ra ở khoảng 0.1% đến 27%, dựa trênnhững yếu tố nguy cơ như tuổi, thời gian xảy ra lần nhồi máu cơ tim trước đây và bệnhmạch vành; 9% nguy cơ tim mạch xảy ra cho tất cả các bệnh nhân. - Lỗ rò, xì ruột xảy ra ở khoảng 1% các trường hợp. - Bí tiểu xảy ra ở 4-5%. 4. Các yếu tố nguy cơ - Đái tháo đường kiểm soát kém - Bệnh tim mạch (đặc biệt nhồi máu cơ tim gần đây) - Rối loạn chảy máu - Suy dinh dưỡng - Suy thận - Bệnh gan - Bệnh phổi Di truyền Tăng nhiệt ác tính; 1 trong 100.000 trường hợp, điều trị bằng dantrolene 5- Sinh bệnh học - Sốt gây ra bởi các chất sinh nhiệt (vi trùng, virus, phức hợp kháng nguyên-kháng thể) qua trung gian của interleukin-1. - Nhiễm trùng tại chỗ ở vết thương - Tụ máu: cầm máu không kỹ/rối loạn đông máu - Túi bạch dịch (seroma): do vỡ các mạch bạch mạch - Vết mổ hở không lành: vết thương lành kém (suy dinh dưỡng) hoặc tăng áplực trong ổ bụng - Suy thận: Do độc tính thuốc (thường là kháng sinh) hoặc do hồi sức khôngđầy đủ đưa đến thiếu tưới máu thận (phóng thích catecholamine trong phẫu thuật vàkích hoạt hệ thống renin-angiotensin-aldosterone) dẫn đến hoại tử ống thận cấp(ATN). - Hô hấp: Giảm dung tích sống (vital capacity) dẫn đến xẹp phổi, viêm phổi, vàhội chứng ARDS (adult respiratory distress syndrome). Viêm phổi hít có thể xảy ra khigây mê nếu chất acid trong dạ dày gây phản ứng viêm dẫn đến tím tái và tử vong. Phùphổi cấp khi dịch thấm tràn vào phế nang do quá tải dịch truyền, hoặc suy tim. - Tim mạch: Nhồi máu cơ tim thường xảy ra 3 ngày sau phẫu thuật, gây ra bởigây mê và mất máu (shock, đôi khi chỉ mất khoảng 500 cc). Loạn nhịp tim do mất ổnđịnh màng tim hoặc kéo dài dẫn truyền. - Tắc ruột non: Dây dính (mô sẹo) hình thành trong ổ bụng và có thể xiết chặtruột. - Bí tiểu: Nam thường bị nhiều hơn nữ; do mất phối hợp giữa các thụ thể ở cổbàng quang và kích thích đối giao cảm của bọng đái. 6. Nguyên nhân - Sốt trong 24 giờ đầu tiên có thể do xẹp phổi. - Staphylococcus aureus là nguyên nhân thường gặp nhất gây nhiễm trùng vếtmổ. Các nguyên nhân khác bao gồm Pseudomonas, Proteus, và Klebsiella. - Tụ máu: Cầm máu không kỹ - Vết mổ hở không lành: Tăng áp lực ổ bụng, bục đường may lớp cân cơ, suydinh dưỡng, nhiễm trùng vết mổ và hoá trị liệu. - Suy thận: Giảm lưu lượng máu, độc tính của thuốc (thường do kháng sinh) - Hô hấp: Quá tải dịch truyền, viêm phổi hít, giảm dung tích sống, dẫn đến giảmkhả năng khuếch tán (diffusion capacity) - Tim mạch: Loạn nhịp tim xảy ra do rối loạn điện giải, phóng thíchcatecholamine (do đau), tăng thán (hypercapnia), và thuốc digitalis - Tắc ruột non: Xảy ra khá lâu sau phẫu thuật bụng. - Đường rò/xì ruột: Thường xảy ra ở vị trí nối ruột do tuột mối nối. Có thể xảyra sau abscess tại chỗ. - Biến chứng ở lỗ hậu môn nhân tạo: Thường gặp ở người béo phì, bao gồm xơhoá lỗ hậu môn nhân tạo, hoại tử, co rút, thoái hoá da, và chít hẹp. Đa số biến chứng làdo sai sót kỹ thuật trong lúc mổ. - Bí tiểu: Do thuốc mê 7. Tình trạng phối hợp - Suy thượng thận nếu dùng steroids. - Suy gan ở những bệnh nhân có sẵn bệnh gan - Sảng run ở những người nghiện rượu - Bão giáp ở những bệnh nhân cường giáp không được chẩn đoán. - Viêm tuyến mang tai ở những người cao tuổi, không được hồi sức đầy đủ. - Trầm cảm có thể xảy ra - Tình trang suy sụp ở bệnh nhân lớn tuổi 8. Báo động - Nhi Khoa: Phẫu thuật có thể dẫn đến rối loạn lo âu nặng ở trẻ em, rối loạncảm xúc ở 20%, thường rõ nét nhất ở trẻ từ 1 đến 2 t ...