Thông tin tài liệu:
Chấn thương ngực bao gồm chấn thương ngực kín và vết thương ngực hở, đây là một cấp cứu phổ biến trong chiến tranh cũng như thời bình. Ngoài những thủ thuật có tính chuyên khao (bài riêng), những thủ thuật khác rất đơn giản nhưng đòi hỏi sự chính xác và theo dõi cẩn thận. Nếu làm đúng các quy trình kỹ thuật sẽ góp phần cứu sống đa số bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Cấp cứu chấn thương ngực Cấp cứu chấn thương ngực Chấn thương ngực bao gồm chấn thương ngực kín và vết thương ngực hở,đây là một cấp cứu phổ biến trong chiến tranh cũng như thời bình. Ngoài nhữngthủ thuật có tính chuyên khao (bài riêng), những thủ thuật khác rất đơn giản nhưngđòi hỏi sự chính xác và theo dõi cẩn thận. Nếu làm đúng các quy trình kỹ thuật sẽgóp phần cứu sống đa số bệnh nhân. Phạm vi bài viết chỉ đề cập đến những tổn thương thành ngực gây bệnhcảnh tràn máu, tràn khí màng phổi và cách xử trí các tổn thương này. 1. Chẩn đoán và cách xử trí các tổn thương thành ngực: 1.1. Gãy xương sườn: Là thường tổn thương gặp trong chấn thương ngực, có hai cơ chế gãy: - Gãy trực tiếp: gãy từ ngoài vào, chấn thương ở đâu thì xương sườn gãy ởđó, do vậy hay có tổn thương phổi. - Gãy giãn tiếp: gãy từ trong ra ngoài do lồng ngực bị ép theo chiều trướcsau. Các tạng nằm giữa trung thất rất dễ bị tổn thương (tim, mạch máu lớn). Gãy xương sườn đơn thuần không hình thành khớp giả vì có sự liên kết•các cơ liên sườn, Mặc dù lồng ngực di động theo nhịp thở. Chẩn đoán - Chẩn đoán dễ trong trường hợp bệnh nhân gầy, thành ngực mỏng, gẫycung trước bên. Ngược lại chẩn đoán sẽ khó ở người béo, thành ngực dầy và gãy ởcung sau. Trường hợp này phải kết hợp giữa lâm sàng và Xquang ngực. - Phát hiện gãy xương sườn: dùng ngón tay ấn dọc bờ trên xương sườn pháthiện điểm đau chói, hoặc tiếng lạo xạo xương khí áp cả bàn tay lên vùng chấnthương (ngón 2 và 3 ấn nhẹ vào 2 bên điểm đau chói). - Tràn khí dưới da chứng tỏ có thủng màng phổi và rách phổi. - Chụp ngực thẳng và nghiêng xác định gẫy xương và hình ảnh tràn máu,tràn khí màng phổi. * Cần lưu ý khi: - Các thăm khám phải nhẹ nhàng, tránh làm tổn thương tăng lên (đầu xươnggãy, ấn thủng vào khoang màng phổi, rách phổi…) - Gãy xương sườn ở người già: người già xương giòn nên rất dễ gãy, bệnhnhân đau, không dám ho, đờm rãi tiết ra không khạc ra ngoài được gây ứ đọng làmxẹp phổi. - Gãy xương sườn ở trẻ em: khi xương sườn bị gãy, có nghĩa là tác nhanchấn thương rất mạnh do đó tổn thương kèm theo nặng vì xương trẻ em còn mềm. - Gãy xương sườn 1-2: Chấn thương rất mạnh mới làm gãy và hay có tổnthương mạch thần kinh kèm theo vì xương sườn 1-2 được che phủ bởi xương đònvà xương bả vai. - Gãy xương sườn 8-9: thương tổn kèm theo có thể gặp là vỡ gan hoặc vỡlách. * Cách xử trí: - Chống đau: hai phương pháp áp dụng là: + Băng dính to bản cố định xương sườn: băng từ xương ức đến cột sốngbên tổn thương, bản nọ chồng lên bản kia 1/3 đường kính. Băng trên và dướixương gãy một xương. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, phải lưu ý ở người giàhoặc ở bệnh nhân có tổn thương phổi cũ đôi khi gây hạn chế hô hấp. + Phong bế thần kinh liên sườn: phong bế bằng xyclocain 1% ở ổ gãy phíacột sống. Vì nguy cơ làm tổn thương, gây biến chứng khi tiêm phải động mạchliên sườn, hiện nay người ta không còn dùng. - Đề phòng vỡ ứ đọng đờm dãi: + Tập thở: hướng dẫn bệnh nhân tập thở, thổi bóng giúp cho thông khí tốt,phổi nở sát thành ngực (hít vào và thở ra tối đa). + Tập ho và vỗ ho: vỗ ho cho bệnh nhân và kích thích tạo phản xạ ho (hõmtrên đòn) để loại bỏ xuất hiện đờm dãi. + Khí dung: có tác dụng làm giãn phế quản, loãng đờm dãi, tăng khả năngho và loại bỏ đờm dãi (kháng sinh + Salbutamol hoặc Depersolon). 1.2. Mảng sườn di động: * Mảng sườn là một vùng của thành ngực không còn liên tục với lồng ngựcnữa, do gãy hai nơi trên cùng một xương bên tổn thương và ít nhất có 3 xươngsườn bị gãy trở lên. Gãy hai nơi trên cùng một xương sườn làm mất tính vữngchắc của khung xương, gây nên nhiều rối loạn về hô hấp. - Mảng sườn bên hay gặp nhất và những thay đổi trên lâm sàng cũng dễthấy nhất. Đường gãy xương sườn giới hạn từ đường nách giữa và trước. - Ngoài ra có thể gặp mảng sườn ức (gãy xương ức kèm theo gãy xươngsườn dọc hai bên), mảng sườn sau bên. * Chẩn đoán: - Khi bệnh nhân hít vào, vùng mảng sườn bị lõm xuống (hút vào) vì lúc nàyáp lực trong khoang màng phổi âm hơi, khi bệnh nhân thở ra, vùng này lại phồnglên ngược chiều với lồng ngực. - Hậu quả: + Ngăn cản sự thông khí vào phổi: Phổi xẹp do mảng sườn (đèvào) trong thì thở vào. Cùng lúc một lượng khí chưa trao đổi ôxy từ bên phổi bịchấn thương sang bên phổi lành gây thiếu ôxy. + Thiếu oxy bệnh nhân sẽ thở nhanh lên, tăng hô hấp càng làm hô hấp đảongược, cản trở hô hấp càng nặng lên. + Thiếu ôxy tăng dần + Trung thất lắc lư gây rối loạn tuần hoàn (cản trở máu về tim do xoắn tĩnhmạch chủ dưới), mức độ nặng dần có thể ngừng tim. * Điều trị: - Sơ cứu: khi chẩn đoán có mảng sườn di động, phải sơ cứu rồi mới đượcchuyển bệnh nhân về trung tâm điều trị. Mục đích sơ cứu nhằm không cho mản ...