Danh mục

Giáo trình Cập nhật về Barrett Thực quản

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 301.78 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thay thế biểu mô lát bình thường của đoạn xa thực quản bằng biểu mô trụ bất thường do hậu quả trào ngược dịch acid từ dạ dày.- Là hiện tượng tiền ung thư adenocarcinom của thực quản- Chia làm 2 loại: Barrett thực quản (Barrett TQ) đoạn dài (3 cm) và đoạn ngắn (
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Cập nhật về Barrett Thực quản Cập nhật về Barrett Thực quản I- MÔ TẢ Thay thế biểu mô lát bình thường của đoạn xa thực quản bằng biểu mô trụ bấtthường do hậu quả trào ngược dịch acid từ dạ dày. - Là hiện tượng tiền ung thư adenocarcinom của thực quản - Chia làm 2 loại: Barrett thực quản (Barrett TQ) đoạn dài (3 cm) và đoạn ngắn(55 - Ít gặp hơn ở người da đen và Châu Á, - Trẻ em cũng có thể bị, nhưng hiếm khi trước 5 tuổi Tần Xuất - Thay đổi tuỳ theo nghiên cứu - Đa số bệnh nhân Barrett thực quản (Barrett TQ) không được chẩn đoán - Ở những bệnh nhân không có triệu chứng của bệnh lý trào ngược (GERD) : 0-25% - Ở bệnh nhân có triệu chứng GERD mãn: 10% IV- YẾU TỐ NGUY CƠ - Triệu chứng GERD mãn - Đàn ông - Da trắng - Thường gặp nhất ở tuổi 55-65 V- SINH BỆNH HỌC - Chất trào ngược từ dạ dày làm tổn thương những tế bào trưởng thành và khởiđộng cho sự thay đổi từ tế bào lát tầng (squamous cells) thành những tế bào trụ(columnar cells) vững chắc hơn gọi là chuyển sản ruột - Tế bào trụ có tiềm năng hoá ác cao hơn tế bào lát - Xuất độ hằng năm của ung thư thực quản ở bệnh nhân có Barrett thực quản(Barrett TQ) là 0.5% mỗi năm - Nhiều nghiên cứu đã chứng minh không có sự khác biệt về tuổi thọ giữa bệnhnhân Barrett TQ và dân số chung. Một nghiên cứu cho thấy chỉ có 4 trong số 409 bệnhnhân Barrett TQ chết vì ung thư thực quản trong thời gian 10 năm. - Ung thư diễn tiến qua một chuỗi các biến đổi về DNA có thể nhận biết bởi nhàgiải phẫu bệnh học dưới dạng nghịch sản xếp loại nhẹ hoặc nặng tuỳ theo mức độ củasự biến đổi. - Hình thành trong thời gian tương đối ngắn dưới 1 năm VI- CĂN NGUYÊN Tạo bởi sự trào ngược mãn tính của dịch dạ dày. Dịch dạ dày kích thích sảnxuất men NOX5-S. Men NOX5-S thúc đẩy sự biến đổi của DNA tế bào. VII- BỆNH LÝ KẾT HỢP - Ung thư thực quản tăng khoảng 0.4% mỗi năm - Chuyển sản ruột cũng có thể tìm thấy ở vị trí kết nối giữa thực quản và dạ dày,tỉ lệ hoá ác thấp, nhưng lại khó phân biệt với Barrett TQ. VIII- CHẨN ĐOÁN A. TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU HIỆU - Barrett TQ không gây triệu chứng - Đa số bỆnh nhân đến khám bỆnh vì các triệu chứng của trào ngược thực quản Bệnh sử - Xót thượng vị, trào ngược, và nuốt khó là những triệu chứng thường gặp củaGERD . - Những triệu chứng ít gặp hơn bao gồm đau ngực, nuốt đau, ho mãn tính, ợchua, cảm giác có hòn ở cổ, viêm thanh quản, và hen phế quản - Sút cân, chán ăn, nuốt khó, nuốt đau, hoặc xuất huyết có thể là biểu hiện biếnchứng của GERD hoặc ung thư. Khám lâm sàng Bình thường B- XÉT NGHIỆM Nội soi tiêu hoá trên kết hợp sinh thiết ngẫu nhiên nhiều chỗ là xét nghiệm duynhất được khuyến cáo để chẩn đoán. Xét nghiệm H. pylori test không cần thiết; H. pylori không kí sinh ở thực quản và khôngtăng nguy cơ Barrett TQ hoặc ung thư thực quản Chẩn đoán hình ảnh: Không Thủ thuật chẩn đoán - Chuyển sản ruột (hơi đỏ, dạng nhung mao) có thể thấy khi nội soi - Sinh thiết nhiều chỗ ở vị trí này. - Có nhiều kỹ thuật thử nghiệm để nhận dạng nghịch sản, nhưng khi được ápdụng lại chưa góp phẩn tăng độ chính xác của chẩn đoán Giải phẫu bệnh lý - Mô học phải cho thấy có chuyển sản ruột đặc hiệu (còn gọi là biểu mô trụchuyên biệt= specialized columnar epithelium) để chẩn đoán Barrett TQ - Sinh thiết có hoặc không thấy nghịch sản nhẹ hoặc nặng IX- CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT - Viêm trợt thực quản có thể khiến việc sinh thiết không đầy đủ, cần thực hiệnlại sau điều trị. - Giải phẫu bệnh có thể cho thấy 2 dạng tế bào biểu mô trụ không có tiềm nănghoá ác: biểu mô tâm vị và tế bào vùng đáy vị. . - Các chuyên gia giải phẫu bệnh đều đồng thuận rằng chuyển sản nhẹ khi tỉ lệkhoảng 50%, chuyển sản nặng là 85%; cần tham khảo ý kiến của một chuyên gia giảiphẫu thứ hai. X- ĐIỀU TRỊ A. BIỆN PHÁP CHUNG - Mục tiêu điều trị là kiểm soát triệu chứng của GERD, phát hiện và điều trịchuyển sản, ung thư. - Hiệu quả điều trị trong việc giảm bớt tỉ lệ tử vong do ung thư chưa đựơc xácđịnh. Chế độ ăn - Tránh các loại thức ăn gây trào ngược. - Tránh các thực phẩm có vị chua làm nặng thêm triệu chứng: Cola, vang đỏ,nước cam - Giảm cân nếu béo phì Hoạt Động - Tránh tư thế nằm sau khi ăn; tránh mặc quần áo quá chật. - Bỏ thuốc lá B- ĐIỀU TRỊ ĐẶC BIỆT - Điều trị chuyển sản nặng còn nhiều tranh luận. - Cắt bỏ thực quản thường được khuyến cáo. Có nhiều phương pháp phẫu thuậtnội soi, nhưng chưa phương pháp nào cho thấy giảm nguy cơ ung thư trong thời gianlâu dài. Chúng ...

Tài liệu được xem nhiều: