Danh mục

Giáo trình Cấp thoát nước: Phần 2 - Huỳnh Ngọc Hợi

Số trang: 41      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.46 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 20,000 VND Tải xuống file đầy đủ (41 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dưới đây là giáo trình Cấp thoát nước phần 2 với 3 chương cuối do Huỳnh Ngọc Hợi biên soạn trình bày về khái niệm hệ thống thoát nước, thoát nước bên trong nhà, thi công đường ống. Tài liệu này giúp ích cho quá trình học tập và giảng dạy, mời các bạn tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Cấp thoát nước: Phần 2 - Huỳnh Ngọc HợiTrường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước CHƯƠNG 5 - KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚCBài 1. NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ CÁC DẠNG NƯỚCTHẢI Nước sau khi sử dụng vào sinh hoạt hay sản xuất , nước mưa chảy tên mái nhà, mặtđường, mặt đất, chứa nhiều hợp chất hữu cơ, vô cơ dễ bị phân hủy thối rữa và chứa nhiềuvi trùng gây bệnh rất nguy hiểm cho người và động vật. Nếu những loại nước thải nàythải ra một cách bừa bãi, thì không những là một trong những nguyên nhân chính gây ônhiễm môi trường, nảy sinh và truyền nhiễm các thứ bệnh hiểm nghèo, ảnh hưởng đếnđiều kiện vệ sinh, sức khỏe của nhân dân, mà về mặt khác còn gây nên ngập lụt trongthành phố, xí nghiệp công nghiệp, làm đất đai xây dựng, ảnh huowngr đến nền móngcông trình gây trở ngại cho giao thông và tác hại đến một số ngành kinh tế quốc dân khácnhư chăn nuôi cá…I. Khái niệm thoát nước:  Thoát nước là tổ hợp các thiết bị, công trình kỳ thuật và các phương tiện để thunước thải tại nơi hình thành, dẫn,vận chuyển đến các công trình làm sạch (xử lý), khửtrùng và xả nước thải đả làm sạch ra nguồn tiếp nhận. Ngoài ra còn bao gồm việc xử lý,sử dụng cặn, các chất quí chứa trong nước thải và cặn. Có hai dạng thoát nước sau: - Thoát nước dạng chuyên chở định kỳ: là tập trung chất thải lỏng vào một thùngchứa, định kỳ vận chuyển bằng ôtô hoặc xe hút ra nơi xử lý ngoài đồng xa. Thườngkhông bảo đảm vệ sinh của khu vực và khong kinh tế nên chỉ áp dụng cho khu dân cưnhỏ. - Thoát nước dạng dòng chảy tự vận chuyển: là nước thải theo đường ống, cốngngầm tự vận chuyển ra các trạm xử lý, nơi thường có các công trình nhân tạo để tăngcường quá trình. Nước thải sau khi xử lý được thải ra nguồn tiếp nhận gần nhất.II. Nhiệm vụ của hệ thống thoát nước: Nhiệm vụ thoát nước của HTTN là: thu gom, vận chuyển nhanh chóng mọi loạinước thải ra khỏi khu dân cư, xí nghiệp công nghiệp, đồng thời xử lý và khử trùng đạtyêu cầu vệ sinh trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.III. Các dạng nước thải: 1. Khái niệm nước thải: là nước đã sử dụng cho các nhu cầu khác nhau có lẫnthêm chất bẩn, làm thay đổi tính chất hoá - sinh - lý so với ban đầu. - Nước thải chứa nhiều chất hữu cơ dễ thối rữa, là môi trường tốt cho sự phát triểncủa vi sinh vật, kể cả vi sinh vật gây bệnh. Sự tích luỹ nước thải trên mặt đất và tronglòng đất, ở các nguồn nước mặt sẽ gây ô nhiễm môi trường bao quanh và cả khí quyển.Kết quả là không thể sử dụng nguồn nước mặt, nước ngầm bị ô nhiễm cho các mục tiêuăn uống, sinh hoạt và kinh tế. Đó là nguyên nhân sinh ra bệnh dịch, truyền nhiễm. - Để đảm bảo vệ sinh đô thị và các điểm dân cư, công ngiệp , phải thu dẫn mộtcách nhanh chóng nước thải ra khỏi phạm vi đô thị và xử lý, khử trùng sau đó. 2. Các loại nước thải: a. Nước thải sinh hoạt: - Nước thải từ khu vệ sinh, các chất bẩn chủ yếu do hoạt động sinh hoạt của conngười.GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 56Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước - Nước thải sinh hoạt thải ra từ chậu rửa, giặt, tắm, kể cẩ nhà tắm,, nhà giặt côngcộng và do rửa sàn... b. Nước thải sản xuất: Tạo ra từ các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Thànhphần và tính chất phụ thuộc vào từng loại công nghiệp, nguyên liệu tiêu thụ và quá trìnhcông nghệ nên khác nhau rất nhiều. - Nước thải sản xuất được chia ra: nước bẩn và nước quy ước sạch. c. Nước mưa: Tạo ra do mưa hoặc tuyết tan, sau khi rơi xuống chảy trên bề mặtcác đường phố, các khu dân cư hay khu công nghiệp bị nhiễm bẩn nhất là lượng nướcmưa ban đầu. Nhìn chung nước thải sinh hoạt có thành phần ổn định và chứa chủ yếu là chất hữucơ không tan, keo, tan. Nồng độ chất bẩn tùy thuộc lượng nước sử dụng, tức là tiêu chuẩncấp nước. Thành phần, nồng độ nước thải sản xuất rất đa dạng, tùy thuộc tính chất sản xuất,nguyên liệu và sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất, từng khâu, từng thiết bị trongtrong dây chuyền sản xuất... Nước thải sản xuất bẩn có thể chia ra các laoij chứa chủ yếulà các chất bẩn hữu cơ, vô cơ hoặc cả hưu cơ và vô cơ. Nước quy ước sạch chứa í chấtbẩn có thể không cần xử lý và xả thẳng ra nguồn tiếp nhận hoặc xử lý sơ bộ và dùng lạitrong hệ hống cấp nước tuần hoàn. Nước mưa, theo bản chất xuất xứ, nói chung tương đối sạch, nhưng có lúc bẩn.Bài 2. HỆ THỐNG THOÁT NƯỚCI. Khái niệm: HTTN là tổ hợp những công trình thiết bị và các giải pháp kỹ thuật được tổ chức đểthực hiện nhiệm vụ thoát nước. Tùy thuộc mục đích yêu cầu tận dụng nguồn nước thải của vùng phát triển vùngkinh tế lân cận thành phố, thị xã, thị trấn…do nhu cầu kỹ thuật vệ sinh và việc xả các loạinước thải vào mạng lưới thoát nước.II. Phân loại hệ thống thoát nước: 1. Sơ đồ HTTN chung: tất cả các loại nước thải (sinh hoạt, sản ...

Tài liệu được xem nhiều: