Thông tin tài liệu:
Khuyến cáo của Hội Thận Học Hoa Kỳ về chăm sóc sức Khoẻ bệnh nhân thận:Hội Thận Học Hoa Kỳ vừa đưa ra khuyến cáo về chăm sóc sức khoẻ dự phòng đối với bệnh nhân bệnh lý thận mãn (BTM) và bệnh lý thận giai đoạn cuối (BTGDC).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Chăm sóc Sức Khoẻ bệnh nhân thận Chăm sóc Sức Khoẻ bệnh nhân thận Khuyến cáo của Hội Thận Học Hoa Kỳ về chăm sóc sức Khoẻ bệnh nhân thận Hội Thận Học Hoa Kỳ vừa đưa ra khuyến cáo về chăm sóc sức khoẻ dự phòngđối với bệnh nhân bệnh lý thận mãn (BTM) và bệnh lý thận giai đoạn cuối (BTGDC). Bảng 1. Đề phòng nhiễm trùng do vi khuẩn Khám da, những vùng da khô bất thường, vùng ngứa da và các vết thương hở. Tạo shunt động tĩnh mạch trước khi chạy thận nhân tạo ở bệnh nhân bệnh thậnmãn (BTM) để giảm yêu cầu đặt catheter. Tầm soát nhiễm staphylococcus ở vùng mũi bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối(BTGDC) có đặt catheter để chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc. Bôi pommade mupirocin (bôi trong mũi, ngày 2 lần trong 5 ngày và sau đó mỗituần một lần ) ở bệnh nhân nhiễm Staphylococcus sp. Bôi pommade mupirocin hoặc gentamicin ở đầu ra của catheter đối với nhữngbệnh nhân có nhiễm trùng liên tiếp ở catheter và những bệnh nhân có nhiễmStaphylococcus sp ở mũi. Khám răng và điều trị bệnh nhân bị viêm lợi và viêm nha chu. Điều trị phòng ngừa viêm nội tâm mạc (2 g amoxicillin hoặc 600 mgclindamycin) 1 giờ trước can thiệp về răng và nha chu ở bệnh nhân bệnh thận mãn(BTM) và bệnh thận giai đoạn cuối (BTGDC) có đặt van tim nhân tạo, có bệnh timbẩm sinh, có tiền sử viêm nội tâm mạc, bệnh nhân ghép tim, vôi hoá van tim, cócatheter chạy thận nhân tạo hoặc can thiệp động-tĩnh mạch. Bảng 2. Tiêm phòng Tất cả các bệnh nhân bệnh thận mãn (BTM) hoặc bệnh thân giai đoạn cuối(BTGDC) cần được tiêm phòng cúm mỗi năm. Tất cả các bệnh nhân bệnh thận mãn (BTM) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối(BTGDC) cần được tiêm phòng pneumococcus ít nhất một lần; bệnh nhân có nguy cơlây nhiễm cao cần được tiêm nhắc lại mỗi 5 năm nếu thấy cần thiết. Bệnh nhân BTM hoặc BTGDC chưa tiêm phòng cần được tiêm 3 mũi phòngviêm gan B (0 - 1 tháng-6 tháng); kháng thể AntiHBS phải được kiểm tra lại 6-8 tuầnsau khi tiêm đủ 3 mũi. Titer > 10 mIU/ml là có miễn dịch , nên kiểm tra lại Titer mỗinăm sau đó, nếu titer < 10 mIU/ml cần phải tiêm nhắc lại và kiểm tra lại titer 6-8 tuầnsau khi tiêm nhắc lại. Bệnh nhân BTM hoặc BTGDC có nguy cơ viêm gan A (vd người có bệnh ganmãn, viêm gan C, HIV, nhiều bạn tình, đồng tính nam, người tiêm chích ma tuý) cầnđược tiêm phòng viêm gan A. Bảng 3. Tầm soát và phòng ngừa bịnh lao. Bệnh nhân BTM hoặc BTGDC cần được thử test Mantoux (IDR) mỗi năm với5 U dẫn xuất protein tinh chất = purified protein derivative: Nếu phản ứng IDR âm tính nhưng sút cân trên 5%, nổi hạch mới hoặc các triệuchứng khác của lao, cần đánh giá thêm xem có nhiễm lao? Nếu phản ứng IDR âm tính và bệnh nhân không có các triệu chứng đã nói ởtrên, nhưng có nguy cơ nhiễm lao cao, nên thử lại với liều 250 U dẫn xuất protein tinhchất PPD hoặc với xét nghiêm interferon γ mới hơn. Nếu phản ứng IDR âm tính và bệnh nhân không có các triệu chứng nhiễmtrùng: bệnh nhân không có nguy cơ lâm sàng cao. Việc tầm soát nên nhắc lại sau 1năm. Nếu phản ứng IDR bằng hoặc lớn hơn 5 mm kèm theo sút cân trên 5% và/hoặcnổi hạch mới, nên hướng đến việc điều trị lao. Nếu phản ứng IDR bằng hoặc lớn hơn 5 mm , có hiện diện tổn thương trướcđây trên phim Xquang phổi, cần điều trị dự phòng. Nếu phản ứng bằng hoặc lớn hơn 10 mm, cần điều trị dự phòng. Điều trị dự phòng chuẩn bằng isoniazid (300 mg mỗi ngày hoặc 900 mg 3 lầnmỗi tuần) cộng với pyridoxine (25-100 mg mỗi ngày) trong ít nhất 6-9 tháng. Các phácđồ điều trị dự phòng khác là rifampicin (600 mg mỗi ngày hoặc 3 lần mỗi tuần) trong 6tháng hoặc rifampicin (600 mg 3 lần /tuần) cộng với pyrazinamide (25-35 mg/kg 3 lần/tuần) trong 2 tháng. Bảng 4. Kiểm soát rối loạn chuyển hoá lipids và đái tháo đường Chỉ số LDL, HDL, triglyceride và cholesterol toàn phần ở bệnh nhân BTM cầnđược kiểm tra ít nhất mỗi năm 1 lần. Mục tiêu điều trị là đạt chỉ số LDL thấp hơn 1.8 mmol/l (70 mg/dl) đối với bệnhnhân BTM có đái tháo đường và ít hơn 2.6 mmol/l (100 mg/dl) đối với bệnh nhânBTM đơn thuần. Nếu có thể được nên kiểm tra LDL, HDL, triglyceride và cholesterol toàn phầnlúc đói ở bệnh nhân BTGDC, mức độ sau ăn cần được kiểm tra ít nhất mỗi năm mộtlần: Nếu LDL sau ăn vượt 4.9 mmol/l (190 mg/dl) hoặc triglyceride sau ăn vượt 5.7mmol/l (500 mg/dl), cần kiểm tra lipids máu lúc đói. Nếu LDL lúc đói thấp hơn 3.4 mmol/l (130 mg/dl) và bệnh nhân được đánh giácó nguy cơ cao bị biến chứng tim mạch, cần khuyến cáo bệnh nhân thay đổi lối sốngvà tiến hành điều trị vớí mục tiêu LDL < 2.6 mmol/l (100 mg/dl) Nếu mức LDL lúc đói ít nhất 3.4 mmol/l (130 mg/dl) và bệnh nhân được đánhgiá có nguy cơ biến chứng tim mạch trung bình, nên khuyến cáo bệnh nhân thay đổilối sống và xem xét điều trị với mục ...