Danh mục

Giáo trình Cơ sở kỹ thuật nhiệt-lạnh và điều hòa không khí (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

Số trang: 54      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.47 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(NB) Mục tiêu của giáo trình là giúp các bạn có khả năng trình bày được kiến thức cơ bản nhất về kỹ thuật Nhiệt - Lạnh và điều hòa không khí, cụ thể là: Các hiểu biết về chất môi giới trong hệ thống máy lạnh và điều hòa không khí, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy lạnh, cấu trúc cơ bản của hệ thống máy lạnh và điều hòa không khí. Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 giáo trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Cơ sở kỹ thuật nhiệt-lạnh và điều hòa không khí (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ 128 CHƢƠNG 3: CƠ SỞ KỸ THUẬT ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ MH ĐL 08 - 03 (Điền tên chƣơng/bài): Cơ sở kỹ thuật điều hòa không khí Mã chƣơng/ bài: Giới thiệu: Chƣơng này cung cấp cho sinh viên học sinh những kiến thức cơ bản về điều hòa không khí: các khái niệm, các kiểu và cách tính toán chu trình điều hòa không khí cơ bản, đồ thị không khí ẩm và chức năng một số các thiết bị sử dụng trong thông gió và điều hòa không khí. Mục tiêu: - Nắm đƣợc các kiến thức cơ sở về điều hòa không khí và hệ thống ĐHKK. - Hiểu và sử dụng đƣợc đồ thị I-d, t-d. - Các chu trình điều hòa không khí. - Tính toán các chu trình điều hòa dựa vào đồ thị I-d, t-d. - Chức năng các thiết bị trong hệ thống ĐHKK. - Các hệ thống điều hòa không khí. - Nắm rõ về thông gió. - Cách phân phối không khí trong hệ thống điều hòa không khí. - Hiểu đƣợc các khái niệm về ĐHKK, vai trò và chức năng của các thiết bị chính trong hệ thống ĐHKK. - Rèn luyện tính tập trung, tỉ mỉ, tƣ duy logic, sáng tạo, ứng dụng thực tiễn sản xuất áp dụng vào môn học cho HSSV. Nội dung chính: 1. KHÔNG KHÍ ẨM: 1.1. Các thông số trạng thái của không khí ẩm: 1.1.1 Thành phần của không khí ẩm: Không khí ẩm là hỗn hợp của không khí khô và hơi nƣớc. Là không khí đƣợc sử dụng trong kỹ thuật và trong sinh hoạt đời sống con ngƣời. Không khí khô là hỗn hợp của các chất khí 78% N , 21% O , còn lại là CO và các khí trơ. 2 2 2 129 Vì phân áp suất của hơi nƣớc trong không khí ẩm rất nhỏ, nên hơi nƣớc trong không khí ẩm có thể xem nhƣ là khí lý tƣởng và không khí ẩm có thể xem nhƣ là hỗn hợp của các khí lý tƣởng với các tính chất nhƣ sau : Áp suất: p = p k + ph [3-1] Nhiệt độ: t = tk = t h [3-2] Khối lƣợng: G = G k + Gh [3-3] Thể tích: V = V k = Vh [3-4] Trong đó: k và h nhỏ chỉ cho không khí khô và hơi trong không khí ẩm. Không khí ẩm đƣợc phân Phân loại không khí ẩm: • Không khí ẩm bão hòa : là không khí ẩm trong đó hơi nƣớc ở trạng thái hơi bão hòa khô và lƣợng hơi nƣớc trong không khí ẩm là lớn nhất (G ). Lúc này nếu ta thêm h.max hơi nƣớc vào thì nó sẽ đọng lại thành những hạt rất nhỏ, nếu tiếp tục cho thêm hơi nƣớc vào ta sẽ đƣợc không khí ẩm quá bão hòa. • Không khí ẩm quá bão hòa : là không khí ẩm chứa lƣợng hơi nƣớc lớn hơn G . h.max Hơi nƣớc ở đây là hơi bão hòa ẩm, tức là ngoài hơi nƣớc bão hòa khô còn có một lƣợng nƣớc ngƣng nhất định (G ). Không khí ẩm khi có sƣơng mù là không khí ẩm n quá bão hòa vì có chứa những giọt nƣớc ngƣng tụ. • Không khí ẩm chưa bão hòa : là không khí ẩm chứa lƣợng hơi nƣớc nhỏ hơn G , h.max tức là còn có thể nhận thêm hơi nƣớc để trở thành bão hòa (hay nói cách khác: trong trƣờng hợp này nếu ta them hơi nƣớc vào thì hơi nƣớc vẫn chƣa bị ngƣng tụ). Hơi nƣớc trong không khí ẩm chƣa bão hòa là hơi quá nhiệt. 1.1.2 Các thông số trạng thái của không khí ẩm: 3 1) Độ ẩm tuyệt đối (ρ ) : là khối lƣợng hơi nƣớc có trong 1 m không khí ẩm. h G ρ = h (kg/m3) [3-5] h V Trong đó: V – thể tích không khí ẩm, m3. Gh – Khối lƣợng hơi nƣớc có trong không khí ẩm, kg. Trong thực tế để biết khả năng chứa hơi nƣớc nhiều hay ít của không khí ẩm ta cần dùng đến độ ẩm tƣơng đối. 130 2) Độ ẩm tương đối (φ) : là tỷ số giữa độ ẩm tuyệt đối của không khí ẩm chƣa bão hòa (ρ ) và độ ẩm tuyệt đối của không khí ẩm bão hòa (ρ ) ở cùng nhiệt độ. h hmax h  (%) [3-6]  h max Sử dụng phƣơng trình trạng thái của khí lý tƣởng cho hơi nƣớc ta có : • Với hơi nƣớc trong không khí ẩm chƣa bão hòa: Gh p ph.V = Gh.Rh.T   h  h (a) V Rh .T • Với hơi nƣớc trong không khí ẩm bão hòa : Gh max p phmax.V = Ghmax.Rh.T   h max   h max (b) V Rh .T Từ (3-6), (a) và (b), ta có: ph  [%] [3-7] p h max Vì 0 ≤ p ≤ p nên 0 ≤ ϕ ≤ 100 %. Không khí khô có ϕ = 0, không khí ẩm bão h hmax hòa có ϕ = 100 %. Độ ẩm tƣơng đối là một đại lƣợng có ý nghĩa lớn không chỉ trong kỹ thuật mà trong cuộc sống con ngƣời. Con ngƣời sẽ cảm thấy thoải mái nhất trong không khí có độ ẩm tƣơng đối ϕ = 40 † 70 %. Trong bảo quản rau quả thực phẩm có độ ẩm tƣơng đối khoảng ϕ = 90 % (0 ÷ 5oC). Dụng cụ đo độ ẩm tƣơng đối gọi là ẩm kế. Ẩm kế thông dụng gồm 2 nhiệt kế thủy ngân: nhiệt kế khô và nhiệt kế ƣớt. Nhiệt kế ƣớt có bầu thủy ngân đƣợc bọc vải thấm ƣớt bằng nƣớc. Nhiệt độ đo bằng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: