Danh mục

Giáo trình công nghệ chế tạo máy part 6 - Phạm Ngọc Dũng, Nguyễn Quang Hưng

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.48 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu 'giáo trình công nghệ chế tạo máy part 6 - phạm ngọc dũng, nguyễn quang hưng', kỹ thuật - công nghệ, cơ khí - chế tạo máy phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình công nghệ chế tạo máy part 6 - Phạm Ngọc Dũng, Nguyễn Quang Hưng tiện, máy khoan). Có thể dùng mũi khoan nhỏ khoan trước phần trụ sau đó dùng mũi khoan lớn khoét thêm phần côn, nếu không có mũi khoan tâm chuyên dùng. Đối với các chi tiết lớn có thể dùng phương pháp gia công lỗ tâm theo dấu. Sai số về vị trí tương quan của hai lỗ tâm khi gia công bằng phương pháp nói trên là do trở đầu chi tiết để gia công lỗ thứ hai gây ra. Còn sai số hình dáng của lỗ tâm là do dụng cụ gia công không chính xác. Trong sản xuất hàng loạt và hàng khối, việc gia công lỗ tâm được thực hiện trên máy chuyên dùng (hình 10.4). Trên các máy này, chi tiết được gá đặt trên hai khối V tự định tâm, khi gia công tiến hành theo hai bước: bước thứ nhất phay hai mặt đầu trục cùnh một lúc bằng hai dao phay mặt đầu, bước thứ hai phôi được chuyển sang vị trí thứ hai để tiến hành gia công cùng một lúc hai lỗ tâm đồng thời bằng mũi khoan tâm chuyên dùng. Gia công lỗ tâm theo phương pháp này, độ chính xác của hai lỗ tâm rất cao, năng suất cao. Hình 10.4 Gia công lỗ tâm trên máy chuyên dùng Trong quá trình công nghệ, dù lỗ tâm được chế tạo bằng phương pháp nào thì sau khi nhiệt luyện trục vẫn bị biến dạng, vị trí của hai lỗ tâm bị sai số. Vì vậy, trước khi gia công tinh cần thiết phải sửa lại lỗ tâm để đảm bảo đúng hình dạng và các yêu cầu khác. Muốn sửa lại lỗ tâm , phải dùng đá mài hình côn hoặc nghiền bằng bột mài. ---------- ***** ---------- 126 Câu hỏi ôn tập chương 10 1. Hãy nêu các công việc gia công chuẩn bị phôi, ý nghĩa và công dụng cơ bản của nó trước khi gia công cắt gọt. 2. Trình bày các phương pháp chuẩn bị phôi: làm sạch, cắt đậu ngót, đậu rót phôi đúc; nắn thẳng, cắt đứt phôi thanh; gia công lỗ tâm; khoả mặt đầu? 127 Chương 11 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG MẶT PHẲNG (5 tiết) Mục tiêu bài học _ Trang bị những kiến thức cơ bản về các phương pháp gia công mặt phẳng. _ Nắm chắc khái niệm và các chỉ tiêu về chất lượng của mặt phẳng, các yêu cầu cơ bản khi gia công mặt phẳng, mức độ chính xác của từng phương pháp gia công mặt phẳng (phay, bào, chuốt, mài). Qua đó chọn được các phương pháp gia công thích hợp để đạt độ chính xác và độ nhẵn theo yêu cầu kỹ thuật của chi tiết. Nội dung I. Khái niệm và yêu cầu kỹ thuật của mặt phẳng: Bề mặt các chi tiết máy thường là mặt phẳng, mặt trụ, mặt côn, mặt cầu, mặt định hình...trong đó mặt phẳng là phổ biến nhất chiếm một tỷ lệ lớn có khi tới 40%. Để xác định hay kiểm tra một mặt phẳng ta có thể dùng một đường thẳng làm đường sinh (ví dụ như thước thẳng) và chuyển động theo một đường thẳng bất kỳ trên mặt phẳng. Khe hở giữa thước thẳng và mặt phẳng thể hiện độ phẳng của bề mặt gia công. Khe hở càng nhỏ thì độ chính xác hình học (độ phẳng) càng cao và ngược lại. Chất lượng gia công của mặt phẳng được đánh giá theo các chỉ tiêu sau: _ Độ không thẳng là khoảng cách lớn nhất từ các điểm trên đường thẳng thực tới đường thẳng danh nghĩa. Dung sai độ không thẳng là giá trị sai số cho phép lớn nhất của độ không thẳng. _ Độ không phẳng là khoảng cách lớn nhất giữa các điểm trên mặt phẳng thực và mặt phẳng danh nghĩa. Dung sai độ không phẳng là sai số cho phép lớn nhất của độ không phẳng. Các dạng không phẳng và không thẳng biểu hiện ở độ lồi lõm của mặt phẳng. _ Độ lồi là sai lệch của khoảng cách từ các điểm trên mặt phẳng thực tới mặt phẳng danh nghĩa giảm dần từ hai đầu mép tới trung tâm. 128 _ Độ lõm là sai lệch của khoảng cách từ các điểm trên mặt phẳng thực tới mặt phẳng danh nghĩa tăng dần từ hai đầu mép tới trung tâm. _ Độ không song song của mặt phẳng là hiệu số của hai khoảng cách lớn nhất và bé nhất giữa các mặt phẳng danh nghĩa trên một diện tích hoặc một chiều dài cho trước. Dung sai độ không song song là giá trị cho phép lớn nhất của độ không song song. _ Độ không vuông góc của các mặt phẳng hoặc của các trục tâm với mặt phẳng là sai lệch của góc vuông giữa các trục tâm hoặc giữa trục tâm với mặt phẳng được biểu thị bằng đơn vị đo chiều dài trên một chiều nhất định. Dung sai độ không vuông góc là giá trị cho phép lớn nhất của độ không thẳng góc. _ Độ nghiêng của mặt phẳng so với mặt phẳnghay trục tâm (hoặc đường thẳng) là sai số góc giữa mặt phẳng và mặt phẳngchuẩn hay trục chuẩn (đường thẳng) so với góc danh nghĩa được biểu thị bằng đơn vị đo chiều dài trên một chiều dài chuẩn. Dung sai độ nghiêng là giá tếngai số cho phép lớn nhất về độ nghiêng. _ Độ không đối xứng là khoảng cách lớn nhất giữa mặt phẳng đối xứng (trục dối xứng) của bề mặt quan sát và mặt phẳng đối xứng (trục dối xứng) của mặt chuẩn. _ Độ chính xác về hình dáng hình học và vị trí tương đối được ghi ...

Tài liệu được xem nhiều: