Giáo trình Đánh giá giải pháp thiết kế xây dựng: Phần 1
Số trang: 77
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.68 MB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung giáo trình giới thiệu phương pháp đánh giá giải pháp thiết kế xây dựng được xây dựng trên cơ sở lượng hoá giá trị hữu ích của công trình và giá trị hữu ích của chi phí do giáo sư Masahiko Kunishima và phó giáo sư thỉnh giảng Bùi Trọng Cầu của Đại học Tokyo đề xuất. Giáo trình gồm 2 phần, mời các bạn cùng tham khảo phần 1 sau đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Đánh giá giải pháp thiết kế xây dựng: Phần 1 BÙI TRỌNG CẦU - MASAHIKO KUNISHIMA ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ XÂY DỰNG ■ (Tái bản) NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG HÀ NÔI - 2 0 1 0 LỜI GIỚI THIỆU K/ Phần I PHirUNG PHÁP LUẬN Chương I MỞ ĐẦU M ọi công trình được xây dựng dù lớn hay nhỏ đều nhằm đạt được m ột hay m ột số mục tiêu nào đó do đòi hỏi của các điều kiện kinh tế, chính I Ị, xã hội hay do nhu cầu cúa thị trường. Các m ục tiêu xây dựng m ột công trình có thể là nhằm đáp ứng yêu cầu hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp cho các hoạt động kinh tế, cải thiện các điều kiện chính trị, xã hội, nâng cao mức sống của nhân dân hoặc chỉ đơn giản nhằm thu lợi nhuận thuần tuý. Khi đã xác định rõ sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư xây dựng công trình, các phương án đầu tư khác nhau đáp ứng được các mục tiêu đầu tư đã đặt ra sẽ được hình thành, nghiên cứu, xem xét và đánh giá sơ bộ về mặt quy mô, hình thức đầu tư làm mới, cải tạo, hay hiện đại hoá, tổng vốn đầu tư đòi hỏi theo khái toán v.v... Việc nghiên cứu, xem xét và đánh giá các phưoỉng án đầu tư này nhằm xác định xem trong số các phương án đã đề ra, những phương án nào là khả thi, những phưorng án nào là không khả thi vể các mặt kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội v.v... nhằm quyết định phưcfng hướng đầu tư. Khi quy m ô, hình thức đầu tư, tổng vốn đầu tư khái toán và các vấn đề khác có liên quan đã được nghiên cứu, đánh giá và phê duyệt, người ta lập m ột bản nhiệm v ạ thiết k ế phản ánh phương hướng đầu tư đã được phê duyệt và công tác khảo sát, thiết kế công trình sẽ được tiến hành trên cơ sở nhiệm vụ thiết k ế này. Thiết k ế là việc cụ th ể Ììoá nhiệm vụ thiết k ế được duyệt bâng các giải pháp thiết k ế khác nhau m à các i>idi pháp này đều phải thoả mãn nhiệm vụ thiết k ế nhưng cố th ể khác nliait về mức độ chất lượnịị thiết k ế cho công trình và vì vậy khác nhau về chi p h í đòi hói. T hí dụ, khi thiết k ế m ột ngôi nhà cao tầng, người thiết k ế s ẽ xây dựng các giái pháp khác nhaii vê m ặt hầnẹ với sơ d ồ liên hệ các khu côn^ năng như bãi đỗ xe, khu vực văn phònịị, khu vực cho thuê, khu vực cửa liànẹ bán lẻ V.V’... khác nhau, xác (lịnh sô' tầng tilùi, diện tích và h ố trí không gian trong các tầng nhà v.v... về m ặt kết cấu cũng s ẽ Hi-hiên cứu cck' phiữĩng án sử d ụ iiẹ các kết cấn khác nhau như kết cấu bê tông cốt thép. kết cấu thép hay kết cấu hỗn hợp V.V.... hì hững vấn đ ề chủ yếu về hệ thống các công trình kỹ thiiật nh ư cấp, thoát nước, cấp điện, cấp ga v.v... cũng được nghiên cứu và xem xéí. Khi thiết k ế m ột cây cầu, người thiết k ế cũng nghiên cíni đưa ra các giởi pháp khác nhau về địa điểm x â y diữig, kiểu cầu, kết cấu m óng, kêìi cấu thân cầu, cầu dẫn, đường dơn V’.V'... nhằm xây dựng các giải pháp thiết k ế khác nhau cho công trình. Thông thường, các giải pháp thiết k ế khác nhau s ẽ được đệ trình lên chủ đầu tư đ ể xem xét, đánh giá và lựa chọn giải pháp thiết k ế tốt nhất. Sau khi đ ã xác định được giải pháp thiết k ể tốt nhất, việc thiết k ế chi tiết s ẽ được thực hiện cho giải pháp thiết k ể tốt nhất đó chọn. Đó là việc tính toán, xác định chi tiết cho tìừig thành phần kết cấu như hình dáng, kích thước, vật liệu được sử dụng, cường độ và các tính chất khác của vật liệu, vị trí, cách sắp xếp, bô' trí các kết cấu thành phần, dung sai của các kết cấu v.v... tnán theo quy chuẩn xảy dựng và các tiêu chuẩn, quy định hiện hành. K ết quả của thiết k ế chi íiếĩ là các bán v ẽ thiết k ế chi tiết cho tửng kết cấu của giải pháp thiết k ế tốt nhất đ ã lựa chọn. Sàn phẩm của quá trình thiết k ế là các bản vẽ, thuyết minh, và các tài liệu khác m ô là chi tiết công trình s ẽ được xây dựng. Việc đánh giá các giải pháp thiết kế khác nhau nhằm chọn ra giải pháp thiết k ế tốt nhất rất quan trọng. Tầm quan trọng của việc đánh giá này được thể hiện qua hai khía cạnh. Tliứ nhất, đó là công việc bắt buộc phải làm khi thực hiện xây dựng các công trình. Thứ hai, việc đánh giá và lựa chọn các giải pháp thiết k ế có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí và chất lượng của các công trình xây dựng. Thật vậy, để xây dựng một công trình thoả m ãn các mục tiêu đã xác định luôn có nhiều phưcfng án khác nhau với chi phí và chất lượng khác nhau. Các phưcmg án này có thể khác nhau về địa điểm xây dựng, mặt bằng, hướng tuyến, công nghệ xây dựng, kiểu kết cấu, vật liệu được sử dụng v.v... Trong quá trình thiết k ế - nhất là với những công trình lớn - người thiết k ế thường không thể ngay lập tức xác định được lựa chọn tối ưu vé địa điểm xây dựng, m ặt bằng, hướng tuyến, công nghệ xây dựng, kiểu kết cấu, vật liệu được sử dụng v.v... để hình thành giải pháp thiết k ế tối ưu vì những lý do sau đây: - Mỗi lựa chọn về địa điểm xây dựng, m ặt bằng, hướng tuyến, công nghệ xây dựng, kiểu kết cấu, vật liệu được sứ dụng v.v... đều có những ưu nhược điểm riêng, tưỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể - Các đặc tính gắn liền với những ưu điểm và nhược điểm đã nói ở trên rất phong phú, đa dạng, “mờ” hay không rõ ràng, chẳng hạn như độ bền, độ đẹp, mức độ hỗ trợ phát triến kinh tế - xã hội cho khu vực. ảnh hưởng tới m ôi trường v.v... - Việc phối hợp các lựa chọn về địa điểm xây dựng, mặt bằng, hướng tuyến, công nghệ xây dựng, kiểu kết cấu, vật liệu được sử dụng v.v... để hình thành các giải pháp thiết kế rất phức tạp. Trong một số trường hợp, việc phối hợp là có thể được. Trong một số trường hợp khác, việc phối hợp là không thể. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, một lựa chọn nào đó có thê bắi buộc đòi hỏi một hoặc m ột vài lựa chọn kéo theo khác. Thí dụ: việc lựa chọn địa điểm xây dựng một cây cầu ở vị trí A có độ sâu của lòng sông quá lớn sẽ chí có thể cho phép lựa chọn kiểu cầu treo, cầu dây văng hoặc cầu có thể vượt nhịp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Đánh giá giải pháp thiết kế xây dựng: Phần 1 BÙI TRỌNG CẦU - MASAHIKO KUNISHIMA ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ XÂY DỰNG ■ (Tái bản) NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG HÀ NÔI - 2 0 1 0 LỜI GIỚI THIỆU K/ Phần I PHirUNG PHÁP LUẬN Chương I MỞ ĐẦU M ọi công trình được xây dựng dù lớn hay nhỏ đều nhằm đạt được m ột hay m ột số mục tiêu nào đó do đòi hỏi của các điều kiện kinh tế, chính I Ị, xã hội hay do nhu cầu cúa thị trường. Các m ục tiêu xây dựng m ột công trình có thể là nhằm đáp ứng yêu cầu hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp cho các hoạt động kinh tế, cải thiện các điều kiện chính trị, xã hội, nâng cao mức sống của nhân dân hoặc chỉ đơn giản nhằm thu lợi nhuận thuần tuý. Khi đã xác định rõ sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư xây dựng công trình, các phương án đầu tư khác nhau đáp ứng được các mục tiêu đầu tư đã đặt ra sẽ được hình thành, nghiên cứu, xem xét và đánh giá sơ bộ về mặt quy mô, hình thức đầu tư làm mới, cải tạo, hay hiện đại hoá, tổng vốn đầu tư đòi hỏi theo khái toán v.v... Việc nghiên cứu, xem xét và đánh giá các phưoỉng án đầu tư này nhằm xác định xem trong số các phương án đã đề ra, những phương án nào là khả thi, những phưorng án nào là không khả thi vể các mặt kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội v.v... nhằm quyết định phưcfng hướng đầu tư. Khi quy m ô, hình thức đầu tư, tổng vốn đầu tư khái toán và các vấn đề khác có liên quan đã được nghiên cứu, đánh giá và phê duyệt, người ta lập m ột bản nhiệm v ạ thiết k ế phản ánh phương hướng đầu tư đã được phê duyệt và công tác khảo sát, thiết kế công trình sẽ được tiến hành trên cơ sở nhiệm vụ thiết k ế này. Thiết k ế là việc cụ th ể Ììoá nhiệm vụ thiết k ế được duyệt bâng các giải pháp thiết k ế khác nhau m à các i>idi pháp này đều phải thoả mãn nhiệm vụ thiết k ế nhưng cố th ể khác nliait về mức độ chất lượnịị thiết k ế cho công trình và vì vậy khác nhau về chi p h í đòi hói. T hí dụ, khi thiết k ế m ột ngôi nhà cao tầng, người thiết k ế s ẽ xây dựng các giái pháp khác nhaii vê m ặt hầnẹ với sơ d ồ liên hệ các khu côn^ năng như bãi đỗ xe, khu vực văn phònịị, khu vực cho thuê, khu vực cửa liànẹ bán lẻ V.V’... khác nhau, xác (lịnh sô' tầng tilùi, diện tích và h ố trí không gian trong các tầng nhà v.v... về m ặt kết cấu cũng s ẽ Hi-hiên cứu cck' phiữĩng án sử d ụ iiẹ các kết cấn khác nhau như kết cấu bê tông cốt thép. kết cấu thép hay kết cấu hỗn hợp V.V.... hì hững vấn đ ề chủ yếu về hệ thống các công trình kỹ thiiật nh ư cấp, thoát nước, cấp điện, cấp ga v.v... cũng được nghiên cứu và xem xéí. Khi thiết k ế m ột cây cầu, người thiết k ế cũng nghiên cíni đưa ra các giởi pháp khác nhau về địa điểm x â y diữig, kiểu cầu, kết cấu m óng, kêìi cấu thân cầu, cầu dẫn, đường dơn V’.V'... nhằm xây dựng các giải pháp thiết k ế khác nhau cho công trình. Thông thường, các giải pháp thiết k ế khác nhau s ẽ được đệ trình lên chủ đầu tư đ ể xem xét, đánh giá và lựa chọn giải pháp thiết k ế tốt nhất. Sau khi đ ã xác định được giải pháp thiết k ể tốt nhất, việc thiết k ế chi tiết s ẽ được thực hiện cho giải pháp thiết k ể tốt nhất đó chọn. Đó là việc tính toán, xác định chi tiết cho tìừig thành phần kết cấu như hình dáng, kích thước, vật liệu được sử dụng, cường độ và các tính chất khác của vật liệu, vị trí, cách sắp xếp, bô' trí các kết cấu thành phần, dung sai của các kết cấu v.v... tnán theo quy chuẩn xảy dựng và các tiêu chuẩn, quy định hiện hành. K ết quả của thiết k ế chi íiếĩ là các bán v ẽ thiết k ế chi tiết cho tửng kết cấu của giải pháp thiết k ế tốt nhất đ ã lựa chọn. Sàn phẩm của quá trình thiết k ế là các bản vẽ, thuyết minh, và các tài liệu khác m ô là chi tiết công trình s ẽ được xây dựng. Việc đánh giá các giải pháp thiết kế khác nhau nhằm chọn ra giải pháp thiết k ế tốt nhất rất quan trọng. Tầm quan trọng của việc đánh giá này được thể hiện qua hai khía cạnh. Tliứ nhất, đó là công việc bắt buộc phải làm khi thực hiện xây dựng các công trình. Thứ hai, việc đánh giá và lựa chọn các giải pháp thiết k ế có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí và chất lượng của các công trình xây dựng. Thật vậy, để xây dựng một công trình thoả m ãn các mục tiêu đã xác định luôn có nhiều phưcfng án khác nhau với chi phí và chất lượng khác nhau. Các phưcmg án này có thể khác nhau về địa điểm xây dựng, mặt bằng, hướng tuyến, công nghệ xây dựng, kiểu kết cấu, vật liệu được sử dụng v.v... Trong quá trình thiết k ế - nhất là với những công trình lớn - người thiết k ế thường không thể ngay lập tức xác định được lựa chọn tối ưu vé địa điểm xây dựng, m ặt bằng, hướng tuyến, công nghệ xây dựng, kiểu kết cấu, vật liệu được sử dụng v.v... để hình thành giải pháp thiết k ế tối ưu vì những lý do sau đây: - Mỗi lựa chọn về địa điểm xây dựng, m ặt bằng, hướng tuyến, công nghệ xây dựng, kiểu kết cấu, vật liệu được sứ dụng v.v... đều có những ưu nhược điểm riêng, tưỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể - Các đặc tính gắn liền với những ưu điểm và nhược điểm đã nói ở trên rất phong phú, đa dạng, “mờ” hay không rõ ràng, chẳng hạn như độ bền, độ đẹp, mức độ hỗ trợ phát triến kinh tế - xã hội cho khu vực. ảnh hưởng tới m ôi trường v.v... - Việc phối hợp các lựa chọn về địa điểm xây dựng, mặt bằng, hướng tuyến, công nghệ xây dựng, kiểu kết cấu, vật liệu được sử dụng v.v... để hình thành các giải pháp thiết kế rất phức tạp. Trong một số trường hợp, việc phối hợp là có thể được. Trong một số trường hợp khác, việc phối hợp là không thể. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, một lựa chọn nào đó có thê bắi buộc đòi hỏi một hoặc m ột vài lựa chọn kéo theo khác. Thí dụ: việc lựa chọn địa điểm xây dựng một cây cầu ở vị trí A có độ sâu của lòng sông quá lớn sẽ chí có thể cho phép lựa chọn kiểu cầu treo, cầu dây văng hoặc cầu có thể vượt nhịp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giải pháp thiết kế xây dựng Công trình xây dựng Chất lượng công trình xây dựng Chi phí công trình xây dựng Thiết kế xây dựng Thiết kế thi côngTài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Thực tập công nhân xây dựng
38 trang 407 0 0 -
2 trang 317 0 0
-
3 trang 193 0 0
-
Tiểu luận: Nhà trình tường của đồng bào Hà Nhì - Lào Cai
14 trang 176 0 0 -
TTIỂU LUẬN ' CƠ SỞ QUY HOẠCH VÀ KIẾN TRÚC'
43 trang 162 0 0 -
5 trang 148 0 0
-
44 trang 148 0 0
-
Bài thuyết trình Chủ đề: Công trình văn phòng
11 trang 140 0 0 -
Tính toán và so sánh tải trọng gió theo TCVN 2737: 1995 và dự thảo TCVN 2737: 202X
16 trang 139 0 0 -
4 trang 137 0 0