Giáo trình Dung sai và đo lường kỹ thuật (Nghề: Hàn - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Số trang: 67
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.23 MB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(NB) Giáo trình Dung sai và đo lường kỹ thuật cung cấp cho người học những kiến thức như: Tính toán các sai lệch, dung sai của chi tiết, mối ghép; Liệt kê đầy đủ các quy ước về vẽ lắp các mối ghép thường dùng trong chế tạo máy; Trình bày đúng cấu tạo, nguyên lý làm việc, cách sử dụng dụng cụ đo thường dùng trong chế tạo máy. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung phần 2 giáo trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Dung sai và đo lường kỹ thuật (Nghề: Hàn - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ 67 CHƯƠNG 3 DUNG SAI HÌNH DẠNG VÀ VỊ TRÍ CỦA CÁC BỀ MẶT NHÁM BỀ MẶT Mã chương: MH CĐT 12 - 03 Giới thiệu: Trong quá trình gia công cơ khí chúng ta gặp không ít những chi tiết có bề mặt không bằng phẳng, sai lệch cả về kích thước, hình dạng và vị trí làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm và tính kinh tế trong sản xuất. Nghiên cứu về vấn đề này nội dung cơ bản trong chương giới thiệu về nguyên nhân gây ra sai số trong quá trình gia công, các đặc điểm, dấu hiệu và kí hiệu của chúng trên bản vẽ. Mục tiêu: - Xác định được các nguyên nhân chủ yếu gây ra sai số trong quá trình gia công; - Nhận biết được đặc điểm của các dạng sai lệch về hình dáng, vị trí, độ nhám bề mặt; - Phân tích được các kí hiệu về dung sai hình dáng, vị trí, độ nhám bề mặt trên bản vẽ; - Ghi được các kí hiệu về dung sai hình dáng, vị trí, độ nhám bề mặt lên bản vẽ; - Rèn luyện tính chuyên cần, cẩn thận, chính xác, khả năng ghi nhớ trong học tập. Nội dung chính: 1. Sai lệch hình dạng và vị trí bề mặt, Nhám bề mặt 1.1. Nguyên nhân chủ yếu gây ra sai số trong quá trình gia công 1.1.1. Khái niệm về độ chính xác gia công cơ khí Chất lượng chi tiết sau khi gia công đạt mức độ khác nhau về các yếu tố hình học so với bản thiết kế. Mức độ đó gọi là độ chính xác gia công. Độ chính xác gia công của mỗi chi tiết bao gồm những yếu tố sau: - Độ chính xác kích thước. - Độ chính xác hình dáng hình học và vị trí tương quan các bề mặt. - Độ nhẵn bề mặt. Độ chính xác gia công đạt được mức độ khác nhau. Chi tiết sản xuất ra có thể khác với mong muốn hoặc cùng một yêu tố hình học nhưng ở chi tiết này khác với chi tiết kia là do có những sai số sinh ra trong quá trình gia công. 68 1.1.2. Nguyên nhân chủ yếu gây ra sai số trong quá trình gia công a. Độ chính xác của máy, đồ gá và tình trạng của chúng bị mòn Ví dụ: Trục chính của máy tiện bị đảo làm cho bề mặt gia công không tròn hay sống trượt không song song với tâm trục chính gây ra độ côn trên chi tiết gia công. Tương tự với đồ gá gia công cũng vậy. Thí dụ trong đồ gá khoan lỗ sẽ bị sai lệch. b. Độ chính xác của dụng cụ cắt: Những dụng cụ định kích thước như mũi khoan, mũi doa v.v ... có đường kính sai hoặc bị mòn sẽ ảnh hưởng đên chi tiết gia công, làm cho kích thước của chi tiết gia công bị sai số. c. Độ cứng vững của hệ thống máy, đồ gá, dao gia công chi tiết càng kém thì sai số gia công càng lớn. d. Biến dạng do kẹp chặt chi tiết: Khi kẹp chặt chi tiết để gia công, chi tiết sẽ bị biến dạng, sau khi gia công xong tháo chi tiết ra do biến dạng đàn hồi nó sẽ trở lại hình dáng ban đầu làm cho mặt vừa gia công sai sô. e. Biến dạng vì nhiệt và ứng suất bên trong: Nhiệt làm cho chi tiết gia công, dụng cụ cắt, dụng cụ đo và các bộ phận máy thay đổi kích thước và hình dáng dẫn đến sai lệch chi tiết gia công. f. Rung động phát sinh trong quá trình cắt gây ra sai số gia công và ảnh hưởng lớn đến độ nhẵn bề mặt. g. Do phương pháp đo, dụng cụ đo và những sai số của người thợ gây ra, sai số chịu ảnh hưởng đồng thời của nhiều nguyên nhân phức tạp Để ngăn ngừa hạn chế sai số sinh ra trong quá trình gia công, cần phân biệt được các loại sai số và những đặc tính biến thiên của chúng. 1.1.3. Sai số về kich thước * Sai số hệ thống: Là những sai số mà trị số của nó không biến đổi hoặc biến đổi theo một quy luật xác định trong suốt thời gian gia công. Ví dụ: Nếu không kể tới ảnh hưởng khác thì khi dao doa có những đường kính bé đi 0,01mm. Các kích thước lỗ gia công bằng dao doa ấy cũng bé đi cùng một lượng là 0,01mm, nghĩa là trị số và dấu của sai số không thay đổi trong suốt quá trình gia công loạt lỗ. Gọi những sai số không thay đổi về trị số và dấu như thế là sai số hệ thống cố định. * Sai số ngẫu nhiên: Là sai số có trị số khác nhau ở các chi tiết gia công. Trong thời gian gia công sai số này biến đổi không theo quy luật nào của thời gian. Nguyên nhân gây ra sai số ngẫu nhiên là do tác dụng lực không đều( lúc ít lúc nhiều, lúc có lúc không). Ví dụ sự thay đổi lực cắt do chiều sâu cắt thay đổi hoặc chấn động khi cắt v. v ... Sai số do nguyên nhân đó gây ra sẽ có trị số thay đổi một cách ngẫu nhiên ở các chi tiết, nên thuộc sai số ngẫu nhiên. 69 1.2. Sai số về hình dạng và vị trí giữa các bề mặt của chi tiết gia công 1.2.1. Sai số và dung sai hình dạng Trong quá trình gia công, không chỉ kích thước mà hình dạng và vị trí các bề mặt chi tiết cũng bị sai lệch, chẳng hạn khi ta tiện chi tiết trục mà bàn máy mang dao dịch chuyển theo phương không song song với đường tâm trục chính máy tiện thì trục sẽ bị côn. Biến dạng đàn hồi do kẹp chặt chi tiết lỗ làm cho lỗ sau khi gia công xong bị méo, hình 4.1. a) b) c) d) Hình 4.1: Biến dạng do kẹp chặt trên mâm cặp 3 vấu a) Phôi để gia công lỗ c) Lỗ sau khi gia công b) Phôi kẹp chặt trên máy bị biến dạng d) Sản phẩm tháo ra khỏi máy Khi phay một tấm phẳng đặt trên bàn máy, nếu bàn máy chuyển động theo phương không song song với mặt bàn máy thì mặt phẳng sau khi phay sẽ không song song với mặt đáy của nó. Khi khoan lỗ, nếu mũi khoan dịch chuyển theo hướng (S) không vuông góc với bàn máy thì lỗ sau khi khoan sẽ nghiêng so với mặt đáy chi tiết (mặt chuẩn), hình 4.2 Hình 4.2 a. Sai lệch hình dạng bề mặt phẳng Đối với bề mặt phẳng thì sai lệch hình dạng bao gồm : 70 - Sai lệch về độ phẳng: Là khoảng cách lớn nhất từ các điểm của bề mặt thực tới mặt phẳng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Dung sai và đo lường kỹ thuật (Nghề: Hàn - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ 67 CHƯƠNG 3 DUNG SAI HÌNH DẠNG VÀ VỊ TRÍ CỦA CÁC BỀ MẶT NHÁM BỀ MẶT Mã chương: MH CĐT 12 - 03 Giới thiệu: Trong quá trình gia công cơ khí chúng ta gặp không ít những chi tiết có bề mặt không bằng phẳng, sai lệch cả về kích thước, hình dạng và vị trí làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm và tính kinh tế trong sản xuất. Nghiên cứu về vấn đề này nội dung cơ bản trong chương giới thiệu về nguyên nhân gây ra sai số trong quá trình gia công, các đặc điểm, dấu hiệu và kí hiệu của chúng trên bản vẽ. Mục tiêu: - Xác định được các nguyên nhân chủ yếu gây ra sai số trong quá trình gia công; - Nhận biết được đặc điểm của các dạng sai lệch về hình dáng, vị trí, độ nhám bề mặt; - Phân tích được các kí hiệu về dung sai hình dáng, vị trí, độ nhám bề mặt trên bản vẽ; - Ghi được các kí hiệu về dung sai hình dáng, vị trí, độ nhám bề mặt lên bản vẽ; - Rèn luyện tính chuyên cần, cẩn thận, chính xác, khả năng ghi nhớ trong học tập. Nội dung chính: 1. Sai lệch hình dạng và vị trí bề mặt, Nhám bề mặt 1.1. Nguyên nhân chủ yếu gây ra sai số trong quá trình gia công 1.1.1. Khái niệm về độ chính xác gia công cơ khí Chất lượng chi tiết sau khi gia công đạt mức độ khác nhau về các yếu tố hình học so với bản thiết kế. Mức độ đó gọi là độ chính xác gia công. Độ chính xác gia công của mỗi chi tiết bao gồm những yếu tố sau: - Độ chính xác kích thước. - Độ chính xác hình dáng hình học và vị trí tương quan các bề mặt. - Độ nhẵn bề mặt. Độ chính xác gia công đạt được mức độ khác nhau. Chi tiết sản xuất ra có thể khác với mong muốn hoặc cùng một yêu tố hình học nhưng ở chi tiết này khác với chi tiết kia là do có những sai số sinh ra trong quá trình gia công. 68 1.1.2. Nguyên nhân chủ yếu gây ra sai số trong quá trình gia công a. Độ chính xác của máy, đồ gá và tình trạng của chúng bị mòn Ví dụ: Trục chính của máy tiện bị đảo làm cho bề mặt gia công không tròn hay sống trượt không song song với tâm trục chính gây ra độ côn trên chi tiết gia công. Tương tự với đồ gá gia công cũng vậy. Thí dụ trong đồ gá khoan lỗ sẽ bị sai lệch. b. Độ chính xác của dụng cụ cắt: Những dụng cụ định kích thước như mũi khoan, mũi doa v.v ... có đường kính sai hoặc bị mòn sẽ ảnh hưởng đên chi tiết gia công, làm cho kích thước của chi tiết gia công bị sai số. c. Độ cứng vững của hệ thống máy, đồ gá, dao gia công chi tiết càng kém thì sai số gia công càng lớn. d. Biến dạng do kẹp chặt chi tiết: Khi kẹp chặt chi tiết để gia công, chi tiết sẽ bị biến dạng, sau khi gia công xong tháo chi tiết ra do biến dạng đàn hồi nó sẽ trở lại hình dáng ban đầu làm cho mặt vừa gia công sai sô. e. Biến dạng vì nhiệt và ứng suất bên trong: Nhiệt làm cho chi tiết gia công, dụng cụ cắt, dụng cụ đo và các bộ phận máy thay đổi kích thước và hình dáng dẫn đến sai lệch chi tiết gia công. f. Rung động phát sinh trong quá trình cắt gây ra sai số gia công và ảnh hưởng lớn đến độ nhẵn bề mặt. g. Do phương pháp đo, dụng cụ đo và những sai số của người thợ gây ra, sai số chịu ảnh hưởng đồng thời của nhiều nguyên nhân phức tạp Để ngăn ngừa hạn chế sai số sinh ra trong quá trình gia công, cần phân biệt được các loại sai số và những đặc tính biến thiên của chúng. 1.1.3. Sai số về kich thước * Sai số hệ thống: Là những sai số mà trị số của nó không biến đổi hoặc biến đổi theo một quy luật xác định trong suốt thời gian gia công. Ví dụ: Nếu không kể tới ảnh hưởng khác thì khi dao doa có những đường kính bé đi 0,01mm. Các kích thước lỗ gia công bằng dao doa ấy cũng bé đi cùng một lượng là 0,01mm, nghĩa là trị số và dấu của sai số không thay đổi trong suốt quá trình gia công loạt lỗ. Gọi những sai số không thay đổi về trị số và dấu như thế là sai số hệ thống cố định. * Sai số ngẫu nhiên: Là sai số có trị số khác nhau ở các chi tiết gia công. Trong thời gian gia công sai số này biến đổi không theo quy luật nào của thời gian. Nguyên nhân gây ra sai số ngẫu nhiên là do tác dụng lực không đều( lúc ít lúc nhiều, lúc có lúc không). Ví dụ sự thay đổi lực cắt do chiều sâu cắt thay đổi hoặc chấn động khi cắt v. v ... Sai số do nguyên nhân đó gây ra sẽ có trị số thay đổi một cách ngẫu nhiên ở các chi tiết, nên thuộc sai số ngẫu nhiên. 69 1.2. Sai số về hình dạng và vị trí giữa các bề mặt của chi tiết gia công 1.2.1. Sai số và dung sai hình dạng Trong quá trình gia công, không chỉ kích thước mà hình dạng và vị trí các bề mặt chi tiết cũng bị sai lệch, chẳng hạn khi ta tiện chi tiết trục mà bàn máy mang dao dịch chuyển theo phương không song song với đường tâm trục chính máy tiện thì trục sẽ bị côn. Biến dạng đàn hồi do kẹp chặt chi tiết lỗ làm cho lỗ sau khi gia công xong bị méo, hình 4.1. a) b) c) d) Hình 4.1: Biến dạng do kẹp chặt trên mâm cặp 3 vấu a) Phôi để gia công lỗ c) Lỗ sau khi gia công b) Phôi kẹp chặt trên máy bị biến dạng d) Sản phẩm tháo ra khỏi máy Khi phay một tấm phẳng đặt trên bàn máy, nếu bàn máy chuyển động theo phương không song song với mặt bàn máy thì mặt phẳng sau khi phay sẽ không song song với mặt đáy của nó. Khi khoan lỗ, nếu mũi khoan dịch chuyển theo hướng (S) không vuông góc với bàn máy thì lỗ sau khi khoan sẽ nghiêng so với mặt đáy chi tiết (mặt chuẩn), hình 4.2 Hình 4.2 a. Sai lệch hình dạng bề mặt phẳng Đối với bề mặt phẳng thì sai lệch hình dạng bao gồm : 70 - Sai lệch về độ phẳng: Là khoảng cách lớn nhất từ các điểm của bề mặt thực tới mặt phẳng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình nghề Hàn Giáo trình Dung sai và đo lường kỹ thuật Dung sai và đo lường kỹ thuật Dung sai mối ghép ren Dụng cụ đo lường thông dụngGợi ý tài liệu liên quan:
-
124 trang 139 0 0
-
Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
44 trang 130 0 0 -
Giáo trình Tính toán kết cấu hàn (Nghề: Hàn - CĐLT) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
86 trang 106 0 0 -
114 trang 100 0 0
-
Giáo trình Vật liệu cơ khí (Ngành: Hàn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
62 trang 81 0 0 -
Giáo trình Hàn khí (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới
139 trang 78 0 0 -
Giáo trình Hàn thép hợp kim (Nghề: Hàn - CĐLT) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2019)
35 trang 75 0 0 -
23 trang 54 0 0
-
105 trang 53 0 0
-
Giáo trình Hàn TIG 2 (Ngành: Hàn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
33 trang 52 0 0