Thông tin tài liệu:
Entecavir (ETV) đã được chấp thuận để điều trị viêm gan B mãn trên toàn thế giới. Entecavir là một chất ức chế mạnh và chọn lọc HBV DNA polymerase ảnh hưởng trên sự khởi động DNA, tổng hợp DNA và men sao chép ngược (reverse transcriptase).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Entecavir trong điều trị viêm gan B mãn Entecavir trong điều trị viêm gan B mãn Entecavir (ETV) đã được chấp thuận để điều trị viêm gan B mãn trên toàn thếgiới. Entecavir là một chất ức chế mạnh và chọn lọc HBV DNA polymerase ảnhhưởng trên sự khởi động DNA, tổng hợp DNA và men sao chép ngược (reversetranscriptase). Các thử nghiệm về viêm gan trên loài Woodchuck chứng minh rằng điều trịbằng Entecavir trong 14 - 36 tháng giúp giảm đáng kể tỉ lệ ung thư tế bào gan so vớinhóm đối chứng. Các thử nghiệm lâm sàng then chốt đã chứng minh ưu thế của Entecavir (ETV)so với Lamivudine (LVD) trên nhiều kết quả chung cuộc ở 3 nhóm bệnh nhân chủ yếu:bệnh nhân có HBeAg(+) chưa dùng Nucleoside (nucleoside naive), bệnh nhân cóHBeAg(-) và bệnh nhân nhiễm HBV kháng lamivudine. - Ở những bệnh nhân chưa dùng Nucleoside (Nucleoside-naïve), việc tiếp tụcđiều trị bằng Entecavir trong 2 năm đem đến kết quả 81% bệnh nhân HBeAg(+) và96% bệnh nhân HBeAg(-) không còn tìm thấy HBV DNA. Đối với những bệnh nhân kháng LVD, 40% bệnh nhân đạt kết quả không còntìm thấy HBV DNA. - Bệnh nhân có xơ gan còn bù và chưa sử dụng Nucleoside cũng được đánh giátrong những thử nghiệm then chốt. Kết quả cũng phù hợp với quần thể dân số chungcó HBeAg(+) và HBeAg(-). - Sau 2 năm điều trị ở những bệnh nhân chưa dùng Nucleoside, không thấy xảyra đề kháng với Entecavir về cả 2 mặt kiểu gen (genotypic) hoặc kiểu hình(phenotypic). - Sau 1 năm điều trị, HBV đề kháng kiểu gen với Entecavir được phát hiện ở7% bệnh nhân kháng Lamivudine; sự phục hồi của virus do kháng thuốc xảy ra ở 1%bệnh nhân. - Trong năm điều trị thứ 2, sự phục hồi của virus do kháng Entecavir xảy ra trên9% bệnh nhân. - Entecavir được dung nạp tốt tương tự lamivudine trong các nghiên cứu sosánh. - Tác dụng mạnh về phương diện lâm sàng cùng tỉ lệ kháng thuốc bằng khônghoặc rất thấp hậu thuẫn cho việc sử dụng entecavir như một thuốc điều trị ban đầu đốivới những bịnh nhân viêm gan B mãn. Tham khảo: 1. Colonno RJ, Genovesi EV, Medina L, et al. Long-term entecavir treatmentresultin sustained antiviral efficacy and prolonged life span in the woodchuck model ofchronic hepatitis infection. J Infect Dis. 2001 Nov 15;184(10):1236-45. 2. Chang TT, Gish RG, deMan R, et al. A comparison of entecavir tolamivudine for HBeAg-positive chronic hepatitis B. NEJM 2006;354:1-10. 3. Lai CL, Shouval D, Lok AS, et al. Entecavir versus lamivudine for patientswith HBeAg-negative chronic hepatitis B. NEJM 2006; 354:11-20 4. Sherman M, Yurdaydin C, Sollano J, et al. Entecavir for treatment oflamivudine-refractory, HBeAg-positive chronic hepatitis B. Gastroenterology (inpress). 5. Gish RG, Chang TT, DeMan RA, et al. Entecavir results in substantialvirologic and biochemical improvement and HBeAg seroconversion through 96 weeksof treatment in HBeAg(+) chronic hepatitis B patients (Study ETv-022). Hepatology2005;42:267A.