Giáo trình Hàn hồ quang tay 1G, 2G, 3G - Nghề: Hàn - Trình độ: Cao đẳng nghề - CĐ Nghề Giao Thông Vận Tải Trung Ương II
Số trang: 44
Loại file: pdf
Dung lượng: 759.29 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(NB) Giáo trình Hàn hồ quang tay 1G, 2G, 3G - Nghề: Hàn với Trình độ: Cao đẳng nghề của trường CĐ Nghề Giao Thông Vận Tải Trung Ương II có nội dung chính như sau: Hàn giáp mối ở vị trí 1G; Hàn giáp mối ở vị trí 2G; Hàn giáp mối ở vị trí 3G. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Hàn hồ quang tay 1G, 2G, 3G - Nghề: Hàn - Trình độ: Cao đẳng nghề - CĐ Nghề Giao Thông Vận Tải Trung Ương II TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG II ---------o0o--------- GIÁO TRÌNH Mô đun: HÀN HỒ QUANG TAY: 1G;2G;3G Mã số: MĐ27 NGHỀ HÀN Trình độ:CAO ĐẲNG NGHỀ (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Hải phòng, năm 2011 Bài 1: Hàn giáp mối ở vị trí 1G Giới thiệu: Hàn giáp mối ở vị trí bằng 1G được áp dụng nhiều trong thực tế với ưu điểm là năng suất quá trình hàn cao. Do đó nêu điều kiện cho phép chúng ta nên chuyển về vị trí bằng để hàn. Việc có được kỹ năng hàn giáp mối ở vị trí bằng sẽ giúp chúng ta có bước ban đầu trong việc phát triển kỹ năng. Mục tiêu: - Chuẩn bị phôi hàn sạch và các loại dụng cụ, thiết bị hàn đầy đủ. - Tính toán chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu, với từng lớp hàn. - Trình bày được kỹ thuật hàn giáp mối ở vị trí 1G. - Hàn được mối hàn giáp mối ở vị trí 1G đúng kích thước và yêu cầu kỹ thuật. - Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn. - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp. Nội dung: 1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và phôi hàn: 1.1 Đọc bản vẽ: Yêu cầu kỹ thuật: - Mối hàn đúng kích thước - Mối hàn không bị khuyết tật 1.2. Chuẩn bị thiết bị và dụng cụ: 1.2.1. Thiết bị: - Máy hàn hồ quang tay nguồn 500A AC/DC - Tủ sấy que hàn 50 kg, Max 3500C - Ống sấy que hàn xách tay 5 kg, Max 2400C 1.2.2. Dụng cụ: - Dụng cụ phụ trợ dùng trong nghề hàn: bàn chải sắt, găng tay da, búa gõ xỉ, thước lá, kìm rèn, ke vuông, búa nguội... - Thước đo kiểm mối hàn. 1.2.3. Phôi hàn: - Thép tấm CT3 hoặc tương đương có kích thước (200x100x6) mm x 2 tấm 2. Tính chế độ hàn: 2.1. Đường kính que hàn: Áp dụng công thức: S d 1 2 Thay số S = 6 mm ta có d = 4 mm. Vì mối hàn thực hiện ở vị trí bằng nên ta có thể chọn đường kính que hàn lớn để tăng năng suất do đó chung ta chọn d = 4 mm. 2.2. Cường độ dòng điện hàn: Áp dụng công thức : I = ( β + α.d ).d (A) Trong đó: β, α là hệ số thực nghiệm, khi hàn bằng que hàn thép (β =20, α = 6) d là đường kính que hàn (mm) Thay số ta có I = 176 (A). Chọn Ih = 176 (A). 2.3. Điện áp hàn: Áp dụng công thức: Uh = a + b.Lhq Trong đó : a là tổng điện áp rơi trên anôt và catôt, a = (15 ÷ 20) V. b là tổng điện áp rơi trên một đơn vị chiều dài cột hồ quang, b = 15,7 V/cm. Lhq là chiều dài cột hồ quang, Lhq = 0,32 (cm) Thay số ta được : Uh = (20 ÷ 25) V. Khi hàn giáp mối chọn hồ quang trung bình nên ta chọn Uh = 22 V. 3. Kỹ thuật hàn 1G. 3.1 Kỹ thuật hàn giáp mối không vát cạnh vị trí bằng: Để đảm bảo độ ngấu mối hàn, khi hàn que hàn có thể dao động theo hình đường thẳng hay dao động răng cưa. Nếu đi theo hình đường thẳng thì hồ quang tập trung vào giữa mối hàn, do đó độ ngấu trong trường hợp này tốt hơn. Khi dao động hình răng cưa tốc độ hàn phải phù hợp (đảm bảo bề rộng mối hàn) và phải có điểm dừng ở hai bên để đạt độ ngấu cạnh mối hàn. Hình 15.3.1 Góc độ que hàn khi hàn bằng giáp mối không vát cạnh + Giữ đúng góc độ que hàn và chiều dài hồ quang ổn định trong suốt quá trình hàn. + Que hàn đi thẳng hoặc dao động răng cưa với biên độ nhỏ, đảm bảo bề rộng mối hàn. + Thực hiện đúng thao tác nối tiếp đường hàn. + Kết thúc đường hàn, vũng hàn phải được điền đầy. 3.2. Kỹ thuật hàn giáp mối có vát cạnh vị trí bằng: Khi bề dày vật hàn từ 6mm trở lên, để đảm bảo độ sâu nóng chảy của mối hàn ta phải vát cạnh, các loại vát cạnh thường dùng gồm vát hình chữ V và hình chữ X. Đối với mối hàn vát cạnh ta dùng cách hàn nhiều lớp a. Cách hàn nhiều lớp có vát cạnh: Khi hàn nhiều lớp ta nên chọn que hàn có đường kính nhỏ để hàn lớp thứ nhất, cách đưa que hàn do khe hở quyết định. Khi khe hở nhỏ ta dùng kiểu đường thẳng, khe hở lớn ta dùng kiểu đường thẳng đi lại. Khi hàn lớp thứ hai, có thể dùng que hàn có đường kính lớn hơn, cách đưa que hàn theo kiểu đường thẳng hoặc kiểu răng cưa nhỏ và dùng hồ quang ngắn để hàn. Còn lớp sau đưa que hàn kiểu răng cưa để hàn nhưng phạm vi dao động ngang của nó phải rộng dần. Chú ý dừng lại thời gian ngắn ở hai mép cạnh đề phòng khuyết cạnh. Ngoài ra còn phải chú ý mỗi lớp hàn không nên quá dày. Để tránh biến dạng vật hàn, chiều hàn giữa các lớp phải ngược nhau và các đầu nối của mối hàn phải so le. - Công việc làm sạch mỗi lớp hàn rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng mối hàn, do đó sau khi hàn xong mỗi lớp ta phải làm sạch xỉ hàn và những hạt kim loại nhỏ bắn ra, sau đó tiếp tục làm sạch lớp khác. Mối hàn bịt đáy của vát cạnh hình chữ V giống mối hàn không vát cạnh. + Khi hàn vát cạnh chữ X để tránh biến dạng, trình tự hàn của mỗi lớp khác với vát cạnh của chữ V, các thao tác khác giống hàn vát mép chữ V b. Hàn nhiều lớp nhiều đường có vát cạnh: Cách hàn căn bản giống cách hàn vừa nói trên, chỉ khác ở chỗ mối hàn của các lớp là do rất nhiều đường hàn nhỏ hẹp tạo thành, trình tự hàn của nó. Khi hàn dùng cách đưa que hàn kiểu đường thẳng để thao tác, nắm vững vùng nóng chảy. * Trình tự thực hiện hàn giáp mối không vát cạnh vị trí bằng: TT Nội dung Dụng cụ Hình vẽ minh họa Yêu cầu đạt đƣợc công việc Thiết bị Chuẩn - Nắm được các bị kích thước cơ bản - Đọc - Hiểu được yêu bản vẽ cầu kỹ th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Hàn hồ quang tay 1G, 2G, 3G - Nghề: Hàn - Trình độ: Cao đẳng nghề - CĐ Nghề Giao Thông Vận Tải Trung Ương II TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG II ---------o0o--------- GIÁO TRÌNH Mô đun: HÀN HỒ QUANG TAY: 1G;2G;3G Mã số: MĐ27 NGHỀ HÀN Trình độ:CAO ĐẲNG NGHỀ (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Hải phòng, năm 2011 Bài 1: Hàn giáp mối ở vị trí 1G Giới thiệu: Hàn giáp mối ở vị trí bằng 1G được áp dụng nhiều trong thực tế với ưu điểm là năng suất quá trình hàn cao. Do đó nêu điều kiện cho phép chúng ta nên chuyển về vị trí bằng để hàn. Việc có được kỹ năng hàn giáp mối ở vị trí bằng sẽ giúp chúng ta có bước ban đầu trong việc phát triển kỹ năng. Mục tiêu: - Chuẩn bị phôi hàn sạch và các loại dụng cụ, thiết bị hàn đầy đủ. - Tính toán chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu, với từng lớp hàn. - Trình bày được kỹ thuật hàn giáp mối ở vị trí 1G. - Hàn được mối hàn giáp mối ở vị trí 1G đúng kích thước và yêu cầu kỹ thuật. - Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn. - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp. Nội dung: 1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và phôi hàn: 1.1 Đọc bản vẽ: Yêu cầu kỹ thuật: - Mối hàn đúng kích thước - Mối hàn không bị khuyết tật 1.2. Chuẩn bị thiết bị và dụng cụ: 1.2.1. Thiết bị: - Máy hàn hồ quang tay nguồn 500A AC/DC - Tủ sấy que hàn 50 kg, Max 3500C - Ống sấy que hàn xách tay 5 kg, Max 2400C 1.2.2. Dụng cụ: - Dụng cụ phụ trợ dùng trong nghề hàn: bàn chải sắt, găng tay da, búa gõ xỉ, thước lá, kìm rèn, ke vuông, búa nguội... - Thước đo kiểm mối hàn. 1.2.3. Phôi hàn: - Thép tấm CT3 hoặc tương đương có kích thước (200x100x6) mm x 2 tấm 2. Tính chế độ hàn: 2.1. Đường kính que hàn: Áp dụng công thức: S d 1 2 Thay số S = 6 mm ta có d = 4 mm. Vì mối hàn thực hiện ở vị trí bằng nên ta có thể chọn đường kính que hàn lớn để tăng năng suất do đó chung ta chọn d = 4 mm. 2.2. Cường độ dòng điện hàn: Áp dụng công thức : I = ( β + α.d ).d (A) Trong đó: β, α là hệ số thực nghiệm, khi hàn bằng que hàn thép (β =20, α = 6) d là đường kính que hàn (mm) Thay số ta có I = 176 (A). Chọn Ih = 176 (A). 2.3. Điện áp hàn: Áp dụng công thức: Uh = a + b.Lhq Trong đó : a là tổng điện áp rơi trên anôt và catôt, a = (15 ÷ 20) V. b là tổng điện áp rơi trên một đơn vị chiều dài cột hồ quang, b = 15,7 V/cm. Lhq là chiều dài cột hồ quang, Lhq = 0,32 (cm) Thay số ta được : Uh = (20 ÷ 25) V. Khi hàn giáp mối chọn hồ quang trung bình nên ta chọn Uh = 22 V. 3. Kỹ thuật hàn 1G. 3.1 Kỹ thuật hàn giáp mối không vát cạnh vị trí bằng: Để đảm bảo độ ngấu mối hàn, khi hàn que hàn có thể dao động theo hình đường thẳng hay dao động răng cưa. Nếu đi theo hình đường thẳng thì hồ quang tập trung vào giữa mối hàn, do đó độ ngấu trong trường hợp này tốt hơn. Khi dao động hình răng cưa tốc độ hàn phải phù hợp (đảm bảo bề rộng mối hàn) và phải có điểm dừng ở hai bên để đạt độ ngấu cạnh mối hàn. Hình 15.3.1 Góc độ que hàn khi hàn bằng giáp mối không vát cạnh + Giữ đúng góc độ que hàn và chiều dài hồ quang ổn định trong suốt quá trình hàn. + Que hàn đi thẳng hoặc dao động răng cưa với biên độ nhỏ, đảm bảo bề rộng mối hàn. + Thực hiện đúng thao tác nối tiếp đường hàn. + Kết thúc đường hàn, vũng hàn phải được điền đầy. 3.2. Kỹ thuật hàn giáp mối có vát cạnh vị trí bằng: Khi bề dày vật hàn từ 6mm trở lên, để đảm bảo độ sâu nóng chảy của mối hàn ta phải vát cạnh, các loại vát cạnh thường dùng gồm vát hình chữ V và hình chữ X. Đối với mối hàn vát cạnh ta dùng cách hàn nhiều lớp a. Cách hàn nhiều lớp có vát cạnh: Khi hàn nhiều lớp ta nên chọn que hàn có đường kính nhỏ để hàn lớp thứ nhất, cách đưa que hàn do khe hở quyết định. Khi khe hở nhỏ ta dùng kiểu đường thẳng, khe hở lớn ta dùng kiểu đường thẳng đi lại. Khi hàn lớp thứ hai, có thể dùng que hàn có đường kính lớn hơn, cách đưa que hàn theo kiểu đường thẳng hoặc kiểu răng cưa nhỏ và dùng hồ quang ngắn để hàn. Còn lớp sau đưa que hàn kiểu răng cưa để hàn nhưng phạm vi dao động ngang của nó phải rộng dần. Chú ý dừng lại thời gian ngắn ở hai mép cạnh đề phòng khuyết cạnh. Ngoài ra còn phải chú ý mỗi lớp hàn không nên quá dày. Để tránh biến dạng vật hàn, chiều hàn giữa các lớp phải ngược nhau và các đầu nối của mối hàn phải so le. - Công việc làm sạch mỗi lớp hàn rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng mối hàn, do đó sau khi hàn xong mỗi lớp ta phải làm sạch xỉ hàn và những hạt kim loại nhỏ bắn ra, sau đó tiếp tục làm sạch lớp khác. Mối hàn bịt đáy của vát cạnh hình chữ V giống mối hàn không vát cạnh. + Khi hàn vát cạnh chữ X để tránh biến dạng, trình tự hàn của mỗi lớp khác với vát cạnh của chữ V, các thao tác khác giống hàn vát mép chữ V b. Hàn nhiều lớp nhiều đường có vát cạnh: Cách hàn căn bản giống cách hàn vừa nói trên, chỉ khác ở chỗ mối hàn của các lớp là do rất nhiều đường hàn nhỏ hẹp tạo thành, trình tự hàn của nó. Khi hàn dùng cách đưa que hàn kiểu đường thẳng để thao tác, nắm vững vùng nóng chảy. * Trình tự thực hiện hàn giáp mối không vát cạnh vị trí bằng: TT Nội dung Dụng cụ Hình vẽ minh họa Yêu cầu đạt đƣợc công việc Thiết bị Chuẩn - Nắm được các bị kích thước cơ bản - Đọc - Hiểu được yêu bản vẽ cầu kỹ th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghề Hàn Cao đẳng nghề Giáo trình Hàn hồ quang tay Hàn hồ quang tay Kỹ thuật hàn 3G Các khuyết tật của mối hànGợi ý tài liệu liên quan:
-
102 trang 196 0 0
-
Tổng quan về công nghệ hàn trong đóng tàu
5 trang 96 0 0 -
141 trang 74 0 0
-
Giáo trình Hàn hồ quang tay nâng cao (Nghề: Hàn) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
32 trang 58 0 0 -
Giáo trình Vật liệu điện - Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)
100 trang 48 0 0 -
212 trang 45 0 0
-
178 trang 41 0 0
-
56 trang 36 1 0
-
173 trang 35 0 0
-
110 trang 35 0 0