Danh mục

Giáo trình Hệ điều hành mạng (hệ Cao đẳng): Phần 2

Số trang: 108      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.88 MB      Lượt xem: 178      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (108 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đến với phần 2 cuốn "Giáo trình Hệ điều hành mạng (hệ Cao đẳng)" các bạn sẽ tiếp tục được tìm hiểu về quản trị tài nguyên; cài đặt và thiết lập cấu hình Card mạng, giao thức mạng và các dịch vụ mạng; quản lý máy in;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Hệ điều hành mạng (hệ Cao đẳng): Phần 2 CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ TÀI NGUYÊN (4 lý thuyết) 1. Quản lý ổ đĩa Các ví dụ nhằm mục đích trực quan của Microsoft sẽ được trình bày trong chương này. 9 Điều khiển, cấu hình, khắc phục sự cố ổ đĩa và bộ đĩa (volumes). 9 Cấu hình nén dữ liệu. 9 Điều khiển và cấu hình Disk Quotas. 9 Khôi phục dữ liệu từ đĩa lỗi. 9 Mã hoá dữ liệu trên một ổ đĩa cứng bằng Hệ thống mã hoá file (EFS - Encrypting File System). Khi tiến hành cài đặt Windows 2000 Server, ta sẽ phải chọn lựa cách định dạng ban đầu cho các ổ đĩa của mình. Với các tiện ích và các đặc tính sẵn có của Windows 2000 Server, chúng ta có thể thay đổi cấu hình và thực hiện các tác vụ quản lý đĩa. Đối với việc cấu hình hệ thống file, ta có thể chọn FAT, FAT32 hoặc NTFS. Chúng ta cũng có thể chuyển đổi các phân vùng FAT16 hay FAT32 sang NTFS. Một nhân tố khác trong quản lý đĩa là phải quyết định xem các ổ đĩa vật lý được cấu hình như thế nào. Windows 2000 Server hỗ trợ hai kiểu lưu trữ đó là lưu trữ cơ sở và lưu trữ động. Trong trường hợp cài đặt Windows 2000 Server hay cập nhật từ WinNT, các ổ đĩa đều được cấu hình dưới dạng lưu trữ cơ sở Lưu trữ động là một kỹ thuật mới của Windows 2000 Server, nó cho phép tạo ra các bộ đĩa (volumes) simple, spanned, striped, minored và RAID-5. Một khi đã quyết định được việc các ổ đĩa của mình cần được cấu hình như thế nào, ta sẽ sử dụng tiện ích Disk Management để làm điều đó. Tiện ích này cho phép xem và quản lý các địa vật lý và các volumes. Trong phạm vi của chương này, ta sẽ học cả hai kiểu lưu trữ và việc cập nhật từ kiểu lưu trữ cơ sở thành kiểu lưu trữ động. Các tính năng khác của quản lý ổ đĩa như nén dữ liệu, disk quotas, mã hóa dữ liệu, tối ưu đĩa dọn đĩa cũng sẽ được đề cập trong chương này. Trên cả hai hệ điều hành Windows 2000 Server và Professional, các thủ tục của các tác vụ quản lý đĩa là giống nhau. Sự khác biệt lớn nhất là Windows 2000 Professional không hỗ trợ các volumes Minored và RAID-5. Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được sử dụng để lưu trữ và định vị các tập tin được lưu trên ổ đĩa cứng. Như đã nói trong chương I, Bắt đầu với Windows 2000 Server, Windows 2000 Server hỗ trợ các hệ thống file FAT16, FAT32 và NTFS. Ta nên chọn FAT16 hoặc FAT32 nếu muốn khởi động theo chế độ dual- boot. Hoặc chọn NTFS đê có các tính năng nâng cao khác chẳng hạn như bảo mật cục bộ, nén file và mã hóa file. Bảng 4.1 tóm tắt những tính năng của mỗi hệ thống file. 63 Bảng 4.1 các tính năng của hệ thống file: Tính năng FAT16 FAT32 NTFS Hỗ trợ các hệ điều Hầu hết Win95, OSR2, WindowsNT, hành Windows98, Windows2000 Windows2000 Hỗ trợ tên file dài Có Có Có Sử dụng hiệu quả Không Có Có không gian đĩa trống Hỗ trợ nén Không Không Có Hỗ trợ Quota Không Không Có Hỗ trợ mã hóa Không Không Có Hỗ trợ bảo mật cục Không Không Có bộ Hỗ trợ bảo mật Có Có Có mạng Kích thước 2GB 32GB 2TB Volumes lớn nhất Windows 2000 Server cũng hỗ trợ CDFS (Compact Disk File System). Tuy nhiên CDFS không được quản lý. Chúng chỉ được sử dụng để cài đặt và đọc đĩa CDS. Windows 2000 cung cấp tiện ích dòng lệnh CONVERT để chuyển đổi các phân vùng FAT16 hoặc FAT32 sang NTFS. Cú pháp của lệnh CONVERT : CONVERT [ổ đĩa:] / fs : ntfs Chuyển đổi một phân vùng FAT 16 sang NTF S . 1. Copy một số thư mục sang ổ đĩa D. 2. Chọn Start - >Programs -> Accessories ->command Prompt. 3. Trong hộp thoại Command Prompt, đánh lệnh CONVERT D: /fs:ntfs và nhấn Enter. 4. Sau khi quá trình chuyển đổi hoàn tất, đóng cửa sổ Command Prompt. Quá trình chuyển đổi không xảy ra ngay nhưng nó sẽ có hiệu lực sau khi máy được khởi động lại. 5. Kiểm tra tại xem thư mục của ta đã copy trong bước 1 vẫn tồn tại trên phân vùng này. 64 1.1. Sử dụng các tiện ích quản lý đĩa Trên môi trường Windows 2000 Server, công cụ quản lý đĩa là một công cụ đồ họa cho công việc quản lý đĩa và volumes. Trong phần này, ta sẽ học cách làm thế nào để truy cập một tiện ích quản lý đã và cách sử dụng nó để thực hiện các tác vụ cơ bản, quản lý các vùng lưu trữ cơ sở và lưu trữ trong. Điều khiển, cấu hình, và sửa lỗi đĩa và volumes. Để có được các quyền đầy đủ trong việc sử dụng tiện ích quản lý địa, ta nên đăng nhập vào hệ thống với quyền quản trị hệ thống. Để sử dụng công cụ này, mở Control Panel -> Administrator Tools -> Computer Management. Mở rộng thư mục Storage để thấy công cụ quản lý đĩa (Disk Management Utility). Công cụ này đang được mở như trong hình 4.1. Một cách khác để kích hoạt công cụ Disk Management là kích chuột phải vào Mỹ Computer -> chọn Manage -> mở rộng mục Computer Management, mở rộng mục Storage và cuối cùng là Disk Management. Tất nhiên, chúng ta cũng có thể thêm Disk Management vào cửa sổ MMC. Hình 4.1. Cửa sổ chính thể hiện các thông tin: 9 Các Volumes được nhìn thấy bởi máy tính. 9 Kiểu của một phân vùng: cơ sở hoặc là động. 9 Kiểu của file hệ thống được sử dụng cho mỗi phân vùng. 9 Trạng thái của mỗi phân vùng để biết được phân vùng đó chứa phân vùng hệ thống nay phân vùng khởi động. 9 Dung lượng, tổng số không gian đĩa trống định phần trên một phân vùng. 65 9 Tổng số không gian đĩa trống còn lại trên mỗi phân v ...

Tài liệu được xem nhiều: