Danh mục

Giáo trình hình thành giai đoạn tăng lãi suất theo tỷ suất lợi tức p2

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 6.46 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu giáo trình hình thành giai đoạn tăng lãi suất theo tỷ suất lợi tức p2, tài chính - ngân hàng, tài chính doanh nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hình thành giai đoạn tăng lãi suất theo tỷ suất lợi tức p2 Lãi suất hiệu dụng của ink = i kỳ thứ n Trong đó : t 0 i : lãi suất k : vốn gốcRiêng đối với hàm tích luỹ và lợi tức thu được của lỳ n, ta có bảng sau : Giá trị tích luỹ đến Tổng lợi tức đạt được đến cuối kỳ t cuối kỳ t t=1 A(t)đ = A(t)k Itđ =Itk t A(t)k Itđ >Itk t>1 A(t)đ < A(t)k Itđ Ở đây, ta giả định mặc nhiên là i>0. Nếu cho vay (đầu tư) trong thời gian< 1 kỳ, nên tính theo phương pháp lãi đơn. Ngược lại, nếu thời gian cho vay(đầu tư) 1, nên tính theo phương pháp lãi kép. Ví dụ: Một người đầu tư vốn gốc ban đầu là 200 triệu đồng với lãi suất là9%/năm. Tính giá trị tích luỹ người đó đạt được theo hai phương pháp lãi đơn vàlãi kép nếu thời gian đầu tư là: 1. 1 năm. 2. 9 tháng. 3. 5 năm. Giải : k = 200.000.000 đồng. i = 9%/năm. Ta có bảng sau: Giá trị tích luỹ đạt được theo lãi Giá trị tích luỹ đạt được theo lãi đơn kép Thời gian đầu tư A(t)k = k(1+ i)t A(t)đ = k(1+ i.t) = 218 A(t)k = 200(1+9%)1 t = 1 năm A(t)đ = 200(1+9%) = 218 triệu triệu Itđ = 18 Itk = 18 triệu triệu = 213,5 A(t)k= 200(1+9%)9/12 t = 9 tháng A(t)đ = 200(1+9%.9/12) = 213,353 triệu triệu Itđ = 13,5 Itk = 13,353 triệu triệu = 290 A(t)k = 200(1+9%)5 t = 5 năm A(t)đ = 200(1+5.9%) = 307,725 triệu triệu Itđ = 90 Itk = 107,725 triệu triệu Ghi chú : Trong một số trường hợp, hàm tích luỹ kết hợp cả hai tình huống : đối vớiphần nguyên của t, ta sử dụng hàm tích luỹ của lãi kép, và phần lẻ của t, ta sửdụng hàm tích luỹ vốn của lãi đơn. a(t) = (1+i)[t].[1+(t – [t]).i] (12) A(t) = k.a(t) (13) Trong đó : [t] là phần nguyên của t.Tiết 4, 5, 61.4. Vốn hoá (capitalization) và hiện tại hoá (actualisation)1.4.1. Vốn hoá (capitalization) Ví dụ : Ông A đầu tư một khoản tiền ban đầu là 3.000.000 đồng. Trong 3 nămđầu tiên, khoản đầu tư này mang lại cho ông một lãi suất kép là 7%/năm. Cuốinăm thứ 3, ông A lại tái đầu tư toàn bộ giá trị tích luỹ đạt được trong vòng 4 năm,mỗi năm đạt lãi suất kép là 8%. Hỏi giá trị tích lũy ông A có được vào cuối nămthứ 7 là bao nhiêu ? Giải : A(3) = k.(1+i1)3 = 3.000.000 x (1+7%)3 = 3.675.129 VND A(7) = A(3).(1+i2)4 = 3.675.129 x (1+8%)4 = 4.999.972 VND Đây là trường hợp vốn hoá, nghĩa là xác định giá trị của vốn sau mộtkhoảng thời gian.1.4.2. Hiện tại hoá (actualization) Bây giờ, chúng ta sẽ giới thiệu khái niệm ngược lại, khái niệm hiện tạihoá, nghĩa là xác định giá trị hiện tại của một khoản vốn trong tuơng lai. Nói cáchkhác, hiện tại hoá là việc xác định khoản vốn gốc cần đầu tư để đến một thờiđiểm t, sẽ nhận được giá trị tích luỹ mong muốn. Giả sử ta mong muốn đạt được giá trị tích luỹ là 1VND sau một kỳ đầu tưvới lãi suất là i. Khoản vốn phải bỏ ra đầu tư ban đầu sẽ là : Để có giá trị tích luỹ là 1VND sau t kỳ, vốn gốc đầu tư ban đầu phải là : (14) Trong đó : a(t) là hàm vốn hoá a(t)-1 là hàm hiện tại hoá Vốn gốc đầu tư ban đầu để đạt giá trị tích luỹ là k sau k kỳ là : A(t)-1 gọi là giá trị hiện tại của A(t). Như vậy : Nếu dùng phương pháp lãi đơn : (15) Nếu dùng phương pháp lãi kép : (16) Ví dụ: Một người gửi vào ngân hàng một khoản tiền theo lãi kép với lãi suất7,8%/năm. Sau 3 năm 9 tháng thu được 50 ...

Tài liệu được xem nhiều: