Giáo trình hình thành quy trình quản trị sản xuất trong quản trị cấp cao p4
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 735.54 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ được cải thiện; phương tiện sản xuất hoạt động càng gần với năng lực sản xuất thì thường có chất lượng không cao. Ngoài ra, cũng cần xem xét đến năng lực sản xuất của các nhà cạnh tranh có thể thêm vào. Nếu như các nhà cạnh tranh tăng cường năng lực sản xuất làm cho hiện tượng dư thừa trong ngành xảy ra, công ty nên xem xét lại năng lực sản xuất của mình...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hình thành quy trình quản trị sản xuất trong quản trị cấp cao p4 46 - Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ được cải thiện; phương tiện sản xuất hoạt động càng gần với năng lực sản xuất thì thường có chất lượng không cao. Ngoài ra, cũng cần xem xét đến năng lực sản xuất của các nhà cạnh tranh có thể thêm vào. Nếu như các nhà cạnh tranh tăng cường năng lực sản xuất làm cho hiện tượng dư thừa trong ngành xảy ra, công ty nên xem xét lại năng lực sản xuất của mình. 3.1.4 Cách thức thay đổi năng lực sản xuất: Khi năng lực sản xuất dài hạn được ước lượng thông qua dự báo, các công ty có thể vấp phải trình trạng không đủ hay dư thừa năng lực sản xuất. Bảng 4-1 liệt kê một số cách thức mà nhà quản lý có thể sử dụng cho việc thay đổi năng lực sản xuất trong dài hạn. Bảng 4-1: Các phương thức thay đổi năng lực sản xuất. Kiểu thay Cách thức thay đổi NLSX dài hạn. đổi NLSX Mở rộng Ký hợp đồng với các công ty để theo đó họ cung cấp các bộ phận rời hay toàn bộ. Tìm kiếm phương tiện, nguồn lực khác. Xác định vị trí, xây dựng nhà xưởng, mua máy. Mở rộng, củng cố và điều chỉnh máy móc hiện có. Tái vận hành máy móc để sẵn sàng làm việc. Thu hẹp Bán đi máy móc thiết bị hiện có. Cất đi máy móc thiết bị, chuyển công nhân đi. Phát triển và giới thiệu sản phẩm mới khi các sản phẩm cũ đã suy giảm. 3.2 Phân tích cây quyết định về hoạch định năng lực sản xuất: Các quyết định về hoạch định năng lực sản xuất có thể được phân tích bằng nhiều phương pháp khác nhau như: phân tích điểm hòa vốn, thường được sử dụng để so sánh hàm số chi phí của 2 hay nhiều phương tiện sản xuất khác nhau, sơ đồ hình cây (cây quyết định) cũng rất hữu hiệu trong phân tích các quyết định về hoạch định năng lực sản xuất. Các quyết định về hoạch định phương tiện sản xuất thì khó tổ chức và khá phức tạp, vì chúng thường là các quyết định đa giai đoạn có liên quan đến nhiều quyết định và có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được hình thành trong một hệ thống. Sơ đồ cây được xây dựng cho các quyết định đa giai đoạn như là một công cụ trợ giúp cho các nhà quản lý cần phải hiểu rõ những quyết định gì được hình thành, các quyết định đó xảy ra theo hệ thống nào, mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa chúng. Kiểu phân tích này cho phép các nhà quản lý: Có thể vẽ ra các quyết định từ hiện tại đến tương lai. Tìm ra được cách thức làm việc cho những sự kiện không chắc chắn. Cách thức xác định giá trị tương đối của từng khả năng cho ra quyết định. Ví dụ 4-1: Công ty M đang thiết kế một sản phẩm mới rất có triển vọng. Các nhà quản lý của công ty đang lựa chọn giữa ba khả năng: - Bán bản quyền cho một công ty khác với giá 200 triệu đồng; - Thuê một nhà tư vấn để nghiên cứu thị trường rồi mới đưa ra quyết định; - Xây dựng nhà máy để tiến hành sản xuất. Công tác nghiên cứu tốn kém 100 triệu đồng và các nhà quản lý tin rằng có 50% cơ hội có thể tìm kiếm được thị trường hấp dẫn. Nếu như công tác nghiên cứu này không thuận lợi, các 47 nhà quản lý có thể tiếp tục bán đi bản quyền với giá 120 triệu đồng. Nếu như nghiên cứu này cho ra kết quả tốt thì công ty có thể bán đi ý tưởng có triển vọng với giá 400 triệu đồng. Nhưng ngay cả khi thị trường có triển vọng được tìm thấy thì khả năng thành công cuối cùng của sản phẩm là 40%. Một sản phẩm thành công sẽ sinh lợi 5 tỉ đồng. Thậm chí nghiên cứu không đạt kết quả, sự thành công của sản phẩm có thể là 1 lần trong 10 lần giới thiệu sản phẩm. Nếu như các nhà quản lý quyết định sản xuất mà không cần tiến hành nghiên cứu, chỉ có 25% khả năng thành công. Một sản phẩm thất bại sẽ tốn chi phí 1tỉ đồng . Công ty nên làm gì? Lời giải bài toán: Vẽ một sơ đồ hình cây từ trái sang phải với hình vuông ( ) đại diện cho các quyết định và vòng tròn ( ) đại diện cho các sự kiện ngẫu nhiên. 200 A D 400 5.000 2 E Nghiên cứu −1.000 B 1 100 Bán F 120 3 5.000 G −1.000 5.000 C −1.000 Nghiên cứu sơ đồ từ trái sang phải, tính toán giá trị kỳ vọng cho từng sự kiện ngẫu nhiên từ dòng quyết định thứ hai. G A = 200tr GD = 400tr GE = (5.000 x0 ,4 ) + (− 1.000 x0 ,6 ) = 1.400tr → G2 = max( GD ; G E ) = max( 400;1.400 ) = 1.400tr GF = 120tr GG = ( 5.000 x0 ,1 ) + ( −1.000 x0 ,9 ) = −400tr → G3 = max( G F ; GG ) = max( 120;−400 ) = 120tr → G B = ( G2 x0 ,5 ) + ( G3 x0 ,5 ) = ( 1.400 x0 ,5 ) + ( 120 x0 ,5 ) = 760tr GC = ( 5.000 x0 ,25 ) + ( −1.000 x0 ,75 ) = 500tr ⇒ G1 = max( G A ; G B − 100 ; GC ) = max( 200;760 − 100;500 ) = 660tr Giá trị kỳ vọng của quyết định ban đầu là 660 triệu đồng. Kết quả của quyết định này được suy ra từ những nhánh không bị cắt từ trái sang phải: nghiên cứu, nếu kết quả tốt thì sản xuất; nếu kết quả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hình thành quy trình quản trị sản xuất trong quản trị cấp cao p4 46 - Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ được cải thiện; phương tiện sản xuất hoạt động càng gần với năng lực sản xuất thì thường có chất lượng không cao. Ngoài ra, cũng cần xem xét đến năng lực sản xuất của các nhà cạnh tranh có thể thêm vào. Nếu như các nhà cạnh tranh tăng cường năng lực sản xuất làm cho hiện tượng dư thừa trong ngành xảy ra, công ty nên xem xét lại năng lực sản xuất của mình. 3.1.4 Cách thức thay đổi năng lực sản xuất: Khi năng lực sản xuất dài hạn được ước lượng thông qua dự báo, các công ty có thể vấp phải trình trạng không đủ hay dư thừa năng lực sản xuất. Bảng 4-1 liệt kê một số cách thức mà nhà quản lý có thể sử dụng cho việc thay đổi năng lực sản xuất trong dài hạn. Bảng 4-1: Các phương thức thay đổi năng lực sản xuất. Kiểu thay Cách thức thay đổi NLSX dài hạn. đổi NLSX Mở rộng Ký hợp đồng với các công ty để theo đó họ cung cấp các bộ phận rời hay toàn bộ. Tìm kiếm phương tiện, nguồn lực khác. Xác định vị trí, xây dựng nhà xưởng, mua máy. Mở rộng, củng cố và điều chỉnh máy móc hiện có. Tái vận hành máy móc để sẵn sàng làm việc. Thu hẹp Bán đi máy móc thiết bị hiện có. Cất đi máy móc thiết bị, chuyển công nhân đi. Phát triển và giới thiệu sản phẩm mới khi các sản phẩm cũ đã suy giảm. 3.2 Phân tích cây quyết định về hoạch định năng lực sản xuất: Các quyết định về hoạch định năng lực sản xuất có thể được phân tích bằng nhiều phương pháp khác nhau như: phân tích điểm hòa vốn, thường được sử dụng để so sánh hàm số chi phí của 2 hay nhiều phương tiện sản xuất khác nhau, sơ đồ hình cây (cây quyết định) cũng rất hữu hiệu trong phân tích các quyết định về hoạch định năng lực sản xuất. Các quyết định về hoạch định phương tiện sản xuất thì khó tổ chức và khá phức tạp, vì chúng thường là các quyết định đa giai đoạn có liên quan đến nhiều quyết định và có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được hình thành trong một hệ thống. Sơ đồ cây được xây dựng cho các quyết định đa giai đoạn như là một công cụ trợ giúp cho các nhà quản lý cần phải hiểu rõ những quyết định gì được hình thành, các quyết định đó xảy ra theo hệ thống nào, mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa chúng. Kiểu phân tích này cho phép các nhà quản lý: Có thể vẽ ra các quyết định từ hiện tại đến tương lai. Tìm ra được cách thức làm việc cho những sự kiện không chắc chắn. Cách thức xác định giá trị tương đối của từng khả năng cho ra quyết định. Ví dụ 4-1: Công ty M đang thiết kế một sản phẩm mới rất có triển vọng. Các nhà quản lý của công ty đang lựa chọn giữa ba khả năng: - Bán bản quyền cho một công ty khác với giá 200 triệu đồng; - Thuê một nhà tư vấn để nghiên cứu thị trường rồi mới đưa ra quyết định; - Xây dựng nhà máy để tiến hành sản xuất. Công tác nghiên cứu tốn kém 100 triệu đồng và các nhà quản lý tin rằng có 50% cơ hội có thể tìm kiếm được thị trường hấp dẫn. Nếu như công tác nghiên cứu này không thuận lợi, các 47 nhà quản lý có thể tiếp tục bán đi bản quyền với giá 120 triệu đồng. Nếu như nghiên cứu này cho ra kết quả tốt thì công ty có thể bán đi ý tưởng có triển vọng với giá 400 triệu đồng. Nhưng ngay cả khi thị trường có triển vọng được tìm thấy thì khả năng thành công cuối cùng của sản phẩm là 40%. Một sản phẩm thành công sẽ sinh lợi 5 tỉ đồng. Thậm chí nghiên cứu không đạt kết quả, sự thành công của sản phẩm có thể là 1 lần trong 10 lần giới thiệu sản phẩm. Nếu như các nhà quản lý quyết định sản xuất mà không cần tiến hành nghiên cứu, chỉ có 25% khả năng thành công. Một sản phẩm thất bại sẽ tốn chi phí 1tỉ đồng . Công ty nên làm gì? Lời giải bài toán: Vẽ một sơ đồ hình cây từ trái sang phải với hình vuông ( ) đại diện cho các quyết định và vòng tròn ( ) đại diện cho các sự kiện ngẫu nhiên. 200 A D 400 5.000 2 E Nghiên cứu −1.000 B 1 100 Bán F 120 3 5.000 G −1.000 5.000 C −1.000 Nghiên cứu sơ đồ từ trái sang phải, tính toán giá trị kỳ vọng cho từng sự kiện ngẫu nhiên từ dòng quyết định thứ hai. G A = 200tr GD = 400tr GE = (5.000 x0 ,4 ) + (− 1.000 x0 ,6 ) = 1.400tr → G2 = max( GD ; G E ) = max( 400;1.400 ) = 1.400tr GF = 120tr GG = ( 5.000 x0 ,1 ) + ( −1.000 x0 ,9 ) = −400tr → G3 = max( G F ; GG ) = max( 120;−400 ) = 120tr → G B = ( G2 x0 ,5 ) + ( G3 x0 ,5 ) = ( 1.400 x0 ,5 ) + ( 120 x0 ,5 ) = 760tr GC = ( 5.000 x0 ,25 ) + ( −1.000 x0 ,75 ) = 500tr ⇒ G1 = max( G A ; G B − 100 ; GC ) = max( 200;760 − 100;500 ) = 660tr Giá trị kỳ vọng của quyết định ban đầu là 660 triệu đồng. Kết quả của quyết định này được suy ra từ những nhánh không bị cắt từ trái sang phải: nghiên cứu, nếu kết quả tốt thì sản xuất; nếu kết quả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình kế toán luận văn kế toán phương pháp kế toán kỹ thuật báo cáo kỹ năng báo cáoGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 368 0 0
-
72 trang 246 0 0
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn - Lương Xuân Minh (p2)
5 trang 203 0 0 -
Đề thi tốt nghiệp môn tiền tệ ngân hàng
11 trang 196 0 0 -
HUA Giáo trình nguyên lí kế toán - Chương 7
43 trang 154 0 0 -
báo cáo thực tập công ty than hồng thái
97 trang 151 0 0 -
bài tập và bài giải lý thuyết hạch toán kế toán
15 trang 126 0 0 -
Báo cáo: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
33 trang 120 0 0 -
Báo cáo thực tập: Kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia
70 trang 112 0 0 -
112 trang 105 0 0