Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích kỹ thuật tổng hợp đầu tư của từng nguồn vốn p1
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 850.44 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu 'giáo trình hình thành ứng dụng phân tích kỹ thuật tổng hợp đầu tư của từng nguồn vốn p1', tài chính - ngân hàng, tài chính doanh nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích kỹ thuật tổng hợp đầu tư của từng nguồn vốn p1 Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích kỹ thuậtrong 2 năm đầu, đầu % của từng nguồn vốn T tổng hợp i(4) = 9 tư - Trong năm thứ ba, i(4) = 10% - Xác định số tiền A nhận được vào cuối năm thứ 3. Đ.S. 51.720.119 VND 12. Một khoản vay 100.000.000 VND được trả bằng 16 kỳ trả tiền, mỗi kỳ vào cuối mỗi quý. Số tiền trả mỗi lần trong 8 quý đầu tiên là K, trong 8 quý cuối là 1,2K. Lãi suất của khoản vay này là i(4) = 10%. Xác định K. Đ.S. 4.733.179 VND 13. Một chuỗi tiền tệ phát sinh cuối kỳ gồm 10 kỳ khoản, kỳ khoản đầu ti ên là 100 triệu đồng và kỳ khoản sau nhiều hơn kỳ khoản trước 20 triệu đồng, lãi suất là 8,5%/kỳ. Xác định hiện giá và giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ trên. Đ.S. 5.588.200.222 VND 12.634.828.172 VND 14. Một chuỗi tiền tệ phát sinh vào đầu kỳ gồm 15 kỳ, kỳ khoản đầu ti ên là 75 triệu đồng và kỳ khoản sau tăng 15% so với kỳ khoản trước, lãi suất là 8%/kỳ. Xác định giá trị tương lai và hiện giá của chuỗi tiền tệ trên. Đ.S. 5.754.089.910 VND 1.811.091.938 VND 15. Một người gửi vào Ngân hàng vào đầu mỗi năm những khoản tiền như sau: - 5 năm đầu tiên, mỗi năm gửi 50 triệu đồng. - 5 năm tiếp theo, mỗi năm gửi 75 triệu đồng. - 5 năm cuối cùng, mỗi năm gửi 80 triệu đồng. Nếu lãi suất tiền gửi Ngân hàng áp dụng trong suốt thời gian trên là 7,5%/năm thì cuối năm thứ 15, người đó có một số tiền là bao nhiêu? Đ.S. 1.940.165.588 VND 16. Ông A gửi ngân hàng vào đầu mỗi quý 3 triệu đồng liên tiếp trong 3 năm, lãi suất tiền gửi là 2,5%/qúy. Kể từ đầu năm thứ tư, ông A rút ra mỗi quý là 3,5 triệu đồng. Xác định số tiền ông A còn lại trong tài khoản vào đầu năm thứ năm. Đ.S. 31.928.056 VND 17. Một người gửi tiền đều đặn vào ngân hàng vào cuối mỗi năm liên tiếp trong 5 năm: Năm đầu tiên gửi 15 triệu đồng và năm sau tăng hơn năm trước 1 triệu đồng. Ba năm sau ngày gửi cuối cùng, người đó rút tiền ra đều đặn hàng năm những khoản tiền bằng nhau trong bốn năm thì tài khoản kết toán. Xác định số tiền người này rút ra hằng năm biết lãi suất tiền gửi là 8%/năm. Đ.S. 34.804.553 VND 18. Một công ty A bán trả chậm một hệ thống thiết bị với tổng số tiền thanh toán là 1 tỷ đồng, phương thức thanh toán như sau: trả ngay 200 triệu đồng, số còn lại thanh toán trong 5 năm với số tiền trả mỗi năm bằng nhau. Người mua thiết bị đề nghị với công ty chỉ trả một lần vào cuối năm thứ hai sau ngày nhận thiết bị một số tiền là 900 triệu đồng. Lãi suất trả chậm là 10%/năm. 1. Công ty A có nên bán thiết bị không? 2. Nếu công ty A đồng ý số tiền thanh toán là 900 triệu đồng thì công ty nên yêu cầu người mua trả lúc nào là hợp lý. Đ.S. 1. Không nên 2. Sau 1,150544 năm CHƯƠNG 5 ĐẦU TƯ DÀI HẠN (INVESTMENT) Mục tiêu của chương Đầu tư, nói một cách đơn giản, là việc sử dụng tiền nhằm mục đích sinh lợi. Đây là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Đối với một doanh nghiệp, khi xem xét một dự án để đầu tư, doanh nghiệp luôn xem xét tr ước tính hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Nói cách khác, mối quan tâm chủ yếu của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi của vốn góp mà dự án đó mang lại. Câu hỏi đặt ra là những chỉ tiêu nào đánh giá tính hiệu quả về mặt tài chính của một dự án đầu tư ? Khi đứng trước nhiều dự án để chọn lựa, cần phải làm thế náo ? Trong điều kiện có rủi ro, các chỉ tiêu đánh giá được áp dụng ra sao? Chương này sẽ đưa ra câu trả lời cho những vấn đề nêu trên. Số tiết : 6 tiết Tiết 1, 2, 3 : 5.1. Tổng quan 5.1.1. Khái niệm Đầu tư là sự bỏ vốn (tư bản) dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Đầu tư gồm: - Đầu tư cho sản xuất kinh doanh như xây dựng xí nghiệp, phân xưởng, đổi mới, thay thế tài sản cố định, tăng vốn lưu động. - Đầu tư về tài chính như cho vay, mua chứng khoán,… 5.1.2. Chi phí của đầu tư Trong hoạt động đầu tư, người đầu tư phải tốn nhiều chi phí. Đó là những chi phí về khảo sát, thăm dò, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị… mà nhà đầu tư phải bỏ ra trong thời gian xây dựng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích kỹ thuật tổng hợp đầu tư của từng nguồn vốn p1 Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích kỹ thuậtrong 2 năm đầu, đầu % của từng nguồn vốn T tổng hợp i(4) = 9 tư - Trong năm thứ ba, i(4) = 10% - Xác định số tiền A nhận được vào cuối năm thứ 3. Đ.S. 51.720.119 VND 12. Một khoản vay 100.000.000 VND được trả bằng 16 kỳ trả tiền, mỗi kỳ vào cuối mỗi quý. Số tiền trả mỗi lần trong 8 quý đầu tiên là K, trong 8 quý cuối là 1,2K. Lãi suất của khoản vay này là i(4) = 10%. Xác định K. Đ.S. 4.733.179 VND 13. Một chuỗi tiền tệ phát sinh cuối kỳ gồm 10 kỳ khoản, kỳ khoản đầu ti ên là 100 triệu đồng và kỳ khoản sau nhiều hơn kỳ khoản trước 20 triệu đồng, lãi suất là 8,5%/kỳ. Xác định hiện giá và giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ trên. Đ.S. 5.588.200.222 VND 12.634.828.172 VND 14. Một chuỗi tiền tệ phát sinh vào đầu kỳ gồm 15 kỳ, kỳ khoản đầu ti ên là 75 triệu đồng và kỳ khoản sau tăng 15% so với kỳ khoản trước, lãi suất là 8%/kỳ. Xác định giá trị tương lai và hiện giá của chuỗi tiền tệ trên. Đ.S. 5.754.089.910 VND 1.811.091.938 VND 15. Một người gửi vào Ngân hàng vào đầu mỗi năm những khoản tiền như sau: - 5 năm đầu tiên, mỗi năm gửi 50 triệu đồng. - 5 năm tiếp theo, mỗi năm gửi 75 triệu đồng. - 5 năm cuối cùng, mỗi năm gửi 80 triệu đồng. Nếu lãi suất tiền gửi Ngân hàng áp dụng trong suốt thời gian trên là 7,5%/năm thì cuối năm thứ 15, người đó có một số tiền là bao nhiêu? Đ.S. 1.940.165.588 VND 16. Ông A gửi ngân hàng vào đầu mỗi quý 3 triệu đồng liên tiếp trong 3 năm, lãi suất tiền gửi là 2,5%/qúy. Kể từ đầu năm thứ tư, ông A rút ra mỗi quý là 3,5 triệu đồng. Xác định số tiền ông A còn lại trong tài khoản vào đầu năm thứ năm. Đ.S. 31.928.056 VND 17. Một người gửi tiền đều đặn vào ngân hàng vào cuối mỗi năm liên tiếp trong 5 năm: Năm đầu tiên gửi 15 triệu đồng và năm sau tăng hơn năm trước 1 triệu đồng. Ba năm sau ngày gửi cuối cùng, người đó rút tiền ra đều đặn hàng năm những khoản tiền bằng nhau trong bốn năm thì tài khoản kết toán. Xác định số tiền người này rút ra hằng năm biết lãi suất tiền gửi là 8%/năm. Đ.S. 34.804.553 VND 18. Một công ty A bán trả chậm một hệ thống thiết bị với tổng số tiền thanh toán là 1 tỷ đồng, phương thức thanh toán như sau: trả ngay 200 triệu đồng, số còn lại thanh toán trong 5 năm với số tiền trả mỗi năm bằng nhau. Người mua thiết bị đề nghị với công ty chỉ trả một lần vào cuối năm thứ hai sau ngày nhận thiết bị một số tiền là 900 triệu đồng. Lãi suất trả chậm là 10%/năm. 1. Công ty A có nên bán thiết bị không? 2. Nếu công ty A đồng ý số tiền thanh toán là 900 triệu đồng thì công ty nên yêu cầu người mua trả lúc nào là hợp lý. Đ.S. 1. Không nên 2. Sau 1,150544 năm CHƯƠNG 5 ĐẦU TƯ DÀI HẠN (INVESTMENT) Mục tiêu của chương Đầu tư, nói một cách đơn giản, là việc sử dụng tiền nhằm mục đích sinh lợi. Đây là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Đối với một doanh nghiệp, khi xem xét một dự án để đầu tư, doanh nghiệp luôn xem xét tr ước tính hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Nói cách khác, mối quan tâm chủ yếu của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi của vốn góp mà dự án đó mang lại. Câu hỏi đặt ra là những chỉ tiêu nào đánh giá tính hiệu quả về mặt tài chính của một dự án đầu tư ? Khi đứng trước nhiều dự án để chọn lựa, cần phải làm thế náo ? Trong điều kiện có rủi ro, các chỉ tiêu đánh giá được áp dụng ra sao? Chương này sẽ đưa ra câu trả lời cho những vấn đề nêu trên. Số tiết : 6 tiết Tiết 1, 2, 3 : 5.1. Tổng quan 5.1.1. Khái niệm Đầu tư là sự bỏ vốn (tư bản) dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Đầu tư gồm: - Đầu tư cho sản xuất kinh doanh như xây dựng xí nghiệp, phân xưởng, đổi mới, thay thế tài sản cố định, tăng vốn lưu động. - Đầu tư về tài chính như cho vay, mua chứng khoán,… 5.1.2. Chi phí của đầu tư Trong hoạt động đầu tư, người đầu tư phải tốn nhiều chi phí. Đó là những chi phí về khảo sát, thăm dò, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị… mà nhà đầu tư phải bỏ ra trong thời gian xây dựng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình kế toán kỹ thuật kế toán thủ thuật kế toán phương pháp học kế toán bí quyết học kế toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 353 0 0
-
HUA Giáo trình nguyên lí kế toán - Chương 7
43 trang 152 0 0 -
Giáo trình Tổ chức hạch toán kế toán (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1
66 trang 54 0 0 -
quá trình hình thành quy trình hạch toán theo lương và các khoản trích theo lương p8
10 trang 50 0 0 -
104 trang 49 0 0
-
CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH TRONG BẢN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
3 trang 37 0 0 -
8 trang 37 0 0
-
Bài tập tổ chức công tác kế toán
4 trang 37 0 0 -
BÀI TẬP KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP - PHẦN TIỀN MẶT
166 trang 29 0 0 -
3 trang 28 0 0