Thông tin tài liệu:
Kế toán – là một trong những chuyên ngành phức tạp nhất, cẩn thật nhất và thật sự là có khá nhiều người quan tâm đến chuyên ngành này Chế độ kế toán doanh ngjiệp được Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006 và đựơc áp dụng trong các doanh nghiệp nhà nước từ năm 2006 đến nay Thực tế, khi tra cứu các tài khoản trong các ngiệp vụ thực tế, thì việc tra cứu khônh nhanh chóng vì không phải bất cứ kế toán viên nào cũng đủ tiền mua 02 quyến chế độ kế toán với trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
giáo trình hình thành ý nghĩa của kế toán kiểm toán trong doanh nghiệp p1
Kế toán – là một trong những chuyên ngành phức tạp nhất, cẩn
thật nhất và thật sự là có khá nhiều người quan tâm đến chuyên ngành
này
Chế độ kế toán doanh ngjiệp được Bộ Tài Chính ban hành ngày
20/03/2006 và đựơc áp dụng trong các doanh nghiệp nhà nước từ năm
2006 đến nay
Thực tế, khi tra cứu các tài khoản trong các ngiệp vụ thực tế, thì
việc tra cứu khônh nhanh chóng vì không phải bất cứ kế toán viên nào
cũng đủ tiền mua 02 quyến chế độ kế toán với trị giá 250.000 đ
Do vậy, với mục đích giảm chi phí cho các kế toán viên,cũng như
cho các doanh nghiệp và tạo điều kiện tra cứu, hạch toán nhanh chóng
và chính xác, Tôi đã sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau để tạo nên cuốn
ebooks này
Cuốn sách này được tham chiếu từ các trang web sau:
- www.chinhphu.vn
- www.thuychung.vn
- Vbpq.mof.gov.vn
Cuốn sách này đựơc tạo ra từ một ngày rất buồn và thật nhiều nỗi
buồn …..
Thời gian bắt đầu tạo e-book” Chế độ kế toán doanh ngiệp” :
20/01/2009 và kết thục biên dịch sách lúc 0h32’ ngày 21/01/2009
Thời gian hoàn thành: 20/01/2009.
Cuốn sách này là cuốn sách điện tử thứ 4 để kỷ niệm sinh nhật lần
thứ 39 của tôi.
Trong quá trình biên soạn, chắc chắn có nhiều thiếu sót về mặt kỹ
thuật trình bày, do thời gian có hạn, mong sự giúp đỡ thêm của các đồng
nghiệp.
Mọi sự liên hệ xin gửi về:
- Nguyễn Anh Khường – Phòng Tài Chính kế Toán Điện lực Kiên
Giang- Lô A10-2, Cô Bắc, Phường Vĩnh Bảo, TP Rạch Giá, Tỉnh Kiên
Giang
- Điện thoại: 0918584010- 077.2210830- 077.2210840
- Fax: 077.3876111
- Địa chỉ email:
+ khuongna.kg@pc2.vn,
+Nguyentrannhatkhanh_vn@yahoo.com.vn ;
+ nguyenanhkhuong.dlkg@yahoo.com.vn
Xin chân trọng cám ơn mọi sự góp ý của các đồng nghiệp và bất kỳ
ai quan tâm đến cuốn sách này.
Tác giả: Nguyễn Anh Khường
Designed by Nguyễn Anh khường
BÀI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của kế toán kiểm toán trong doanh nghiệp
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt
động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào,
như:
Theo dõi tình hình biến động (tăng, giảm) của
lượng tiền mặt, tiền gửi của doanh nghiệp.
Theo dõi biến động của tài sản cố định
Theo dõi lượng vật tư hàng hoá
Theo dõi tình hình sản xuất qua các con số kế toán
Theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh thu, lợi nhuận sau một chu kỳ kinh doanh….
Kế toán kiểm toán còn là công cụ hữu hiệu giúp cho doanh
nghiệp hoạt động đúng nguyên tắc và pháp luật của nhà
nước.
2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Kế toán doanh nghiệp thông qua hệ thống tài khoản kế toán
(TK tài sản và TK nguồn vốn)
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Tổng tài sản luôn luôn bằng tổng nguồn vốn
Tài sản tăng thì nguồn vốn cũng tăng và ngược lại
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + phát sinh tăng
trong kỳ - phát sinh giảm trong kỳ
3. Hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ:
Hệ thống TK kế toán được chia làm các loại sau:
Loại 1: Tài sản lưu động
Gồm 14 Tk cấp1 và 9 Tk cấp 2 (Tiểu khoản) phản ánh toàn
bộ TS hiện có của doanh nghiệp.
Loại 2: TSCĐ
Gồm 5 TK cấp 1 và 9 TK cấp 2. Loại này phản ánh toàn bộ
giá trị TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính hiện hành tại DN
Loại 3: Nợ phải trả:
Loại này gồm 10 TK cấp 1 và 17 Tk cấp 2, 2 Tk cấp 3. Các
TK này phản ánh các khoản nợ phải trả cũng như tình hình
thanh toán các khoản nợ phải trả.
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Gồm 6 Tk cấp 1 và 7 Tk cấp 2
Loại này phản ánh nguồn hình thành và tình hình biến động
của các nguồn vốn chủ sở hữu
Loại 5: Doanh thu
Loại này gồm 2 Tk cấp 1 và 3 Tk cấp 2, được dùng để phản
ánh toàn bộ doanh thu từ bán hàng và doanh thu từ hoạt động
tài chính cùng các khoản ghi giảm doanh thu.
Loại 6: Chi phí SXKD
Loại này gồm 4 TK cấp 1, được sử dụng để tập hợp và kết
chuyển các khoản thuộc hoạt động SXKD và HĐ tài chính
(Loại này Ckỳ không có số dư)
Loại 7: Thu nhập khác:
Loại này có 1 Tk cấp 1 phản ánh các khoản thu nhập khác
thực tế phát sinh trong kỳ của DN
Loại 8: Chi Phí khác: Gồm 1 TK cấp1.
Loại này dùng để tập hợp và kết chuyển toàn bộ các khoản
chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.
Gồm 1 TK cấp 1 dùng để xác định KQ các hoạt động KD mà
DN tiến hành
Loại 0: Tài khoản ngoại bảng:
Gồm 8 TK cấp 1, sử dụng để theo dõi 1 số chỉ tiêu mà các Tk
từ 1 đến 9 chưa phản ánh được hoặc phản ánh chưa chi tiết.
Loại 0 thuộc loại TK ghi đơn khi tăng ghi nợ, khi giảm ghi
có, số dư nằm bên nợ của TK.
Cách sử dụng các TK cho dễ nhớ:
Các TK loại 1, 2, 6, 8: Khi PS tăng ghi Nợ, PS Giảm ghi
có.
Các TK loại 3,4, 5, 7: Khi tăng ghi Có, khi giảm ghi Nợ
Các TK có chữ số cuối cùng là 8: Tk khác thuộc loại đó
Các TK có chữ số cuối cùng là 9: TK dự phòng.
Riêng TK 214, 129 … và một vài TK đặc biệt được hạch
toán khác với TK cùng loại.
Phản ánh các phát sinh trên TK theo cấu trúc nợ có, hoặc
theo Tk chữ T
Nợ Tên
TK Có
Dư đầu (xxxx) (xxxx)
PS trong kỳ
Dư cuối (xxxx) (xxxx)
Trong đó:
Số dư đầu kỳ: thể hiện giá trị hiện có tại thời điểm
đầu kỳ của TK
Phát sinh trong kỳ: Các phát sinh làm tăng hoặc
giảm TS
Số dư cuối kỳ: Giá trị hiện có tại thời điểm cuối k ...