Danh mục

Giáo trình học về nguyên lý kế toán_5

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 301.54 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 20,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB II Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 2. Nguồn kinh phí 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình học về nguyên lý kế toán_5 1 2 3 4 5 400 V.22 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 - 410 + 430)I. Vốn chủ sở hữu 410 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421II Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440 Lập, ngày ... tháng... năm.... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2. Tính cân đối của Bảng cân đối kế toán Tính chất quan trọng nhất của bảng cân đối kế toán là tính cânđối: Tổng số tiền phần tài sản và tổng số tiền phần nguồn vốn ở bất cứthời điểm nào bao giờ cũng luôn bằng nhau. Trong quá trình hoạt72động của đơn vị, các nghiệp vụ kinh tế tài chính diễn ra thường xuyênliên tục, đa dạng và phong phú gây nên sự biến động, sự thay đổi vềgiá trị của các loại tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đượctrình bày trên bảng cân đối kế toán, nhưng vẫn không làm mất đi tínhcân đối của bảng cân đối kế toán, sự cân bằng giữa tài sản và nguồnvốn bao giờ cũng được tôn trọng. Phân tích sự thay đổi của từng đối tượng cụ thể trong bảng cân đốikế toán cho ta thấy, dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến đâucũng luôn luôn làm cho các đối tượng kế toán có tính hai mặt là tănglên hoặc giảm xuống và chỉ diễn ra trong các trường hợp sau đây: * Xét trong mối quan hệ theo đẳng thức (1) Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Sự thay đổi của bảng cân đối kế toán có thể diễn ra theo 4 trườnghợp sau: (1) Tài sản tăng - Tài sản giảm (2) Nguồn vốn tăng - Nguồn vốn giảm (3) Tài sản tăng - Nguồn vốn tăng (4) Tài sản giảm - Nguồn vốn giảm Đồng thời số tăng và số giảm ở cùng 1 phần hoặc cùng tăng haycùng giảm ở 2 phần của bảng cân đối kế toán bao giờ cũng bằng nhau. * Xét trong mối quan hệ theo đẳng thức (2) Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Sự thay đổi của bảng cân đối kế toán có thể diễn ra theo 9 trườnghợp sau: (1) Tài sản tăng - Tài sản giảm (2) Nguồn vốn tăng - Nguồn vốn giảm 73 (3) Nợ tăng - Nợ giảm (4) Nguồn vốn tăng - Nợ giảm (5) Nguồn vốn giảm - Nợ tăng (6) Tài sản tăng - Nguồn vốn tăng (7) Tài sản tăng - Nợ tăng (8) Tài sản giảm - Nguồn vốn giảm (9) Tài sản giảm - Nợ giảm Cũng như các trường hợp nêu trên dù có nhiều nghiệp vụ kinh tếphát sinh đến đâu, thì số tăng và số giảm ở cùng 1 phần hoặc cùngtăng hay cùng giảm ở 2 phần của bảng cân đối kế toán bao giờ cũngbằng nhau. Để làm rõ bản chất các trường hợp thay đổi của bảng cân đối kếtoán ta cũng có thể suy ra từ việc phân tích nội dung của các nghiệpvụ kinh tế phát sinh để xác định ảnh hưởng mà nó đã gây ra cho cácđối tượng nằm ở 1 phần tài sản, 1 phần nguồn vốn hay ảnh hưởngđồng thời đến cả 2 phần của bảng cân đối kế toán. Nói cách khác, 9 trường hợp kể trên có thể phân thành 3 nhóm. - Nhóm thứ nhất: Là trường hợp 1. Bao gồm các nghiệp vụ kinh tếphát sinh chỉ ảnh hưởng đến 1 phần tài sản của bảng cân đối kế toán từđó làm thay đổi cơ cấu các loại tài sản chứ không làm thay đổi số tổngcộng của tài sản và như vậy tổng tài sản vẫn bằng với tổng nguồn vốn. - Nhóm thứ 2: Bao gồm các trường hợp 2, 3, 4, 5 tức là các nghiệpvụ kinh tế phát sinh chỉ làm ảnh hưởng đến 1 phần nguồn vốn củabảng cân đối kế toán làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệpmà không làm thay đổi số tổng cộng của nguồn vốn và như vậy tổngtài sản vẫn bằng với tổng nguồn vốn. - Nhóm 3: Bao gồm các trường hợp 6, 7, 8, 9 tức là các nghiệp vụ74kinh tế phát sinh ảnh hưởng đồng thời cả 2 phần tài sản và nguồn vốncủa bảng cân đối kế toán làm cho mỗi phấn cùng tăng hay cùng giảmmột lượng giá trị bằng nhau từ đó số tổng cộng của bảng cân đối sẽ bịthay đổi nhưng 2 phần tài sản và nguồn vốn vẫn bằng nhau. Tóm lại, dù cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có baonhiêu nghiệp vụ kinh tế phát sinh với nh ...

Tài liệu được xem nhiều: