Giáo trình học về nguyên lý kế toán_8
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 309.29 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ịnh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây: 1. Rút TGNH mua một số công cụ, dụng cụ nhập kho 1.000.000đ 2. Xí nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ người bán 50.000.000đ 3. XN dùng tiền mặt để trả nợ khoản vay ngắn hạn 25.000.000đ 4.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình học về nguyên lý kế toán_8 Ví dụ 3: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây: 1. Rút TGNH mua một số công cụ, dụng cụ nhập kho 1.000.000đ 2. Xí nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ người bán50.000.000đ 3. XN dùng tiền mặt để trả nợ khoản vay ngắn hạn 25.000.000đ 4. XN rút TGNH để nhập quỹ TM: 20.000.000đ Định khoản: (ĐVT: 1.000đ) (1) Nợ TK 153: 1.000 Có TK 112: 1.000 (2) Nợ TK 331: 50.000 Có TK 311: 50.000 (3) Nợ TK 311: 25.000 CÓ TK 111: 25.000 (4) Nợ TK 111: 20.000 Có TK 112: 20.000 Phản ánh vào tài khoản như sau:126 Không phân biệt định khoản giản đơn hay định khoản phức tạpmỗi định khoản phải được thực hiện bằng một lần ghi và gọi là búttoán. Mỗi quan hệ kinh tế giữa các tài khoản có liên quan với nhautrong từng bút toán gọi là quan hệ đối ứng tài khoản. Mối quan hệ nàyluôn luôn là quan hệ Nợ - Có. Quan hệ đối ứng tài khoản có tác dụngkiểm tra việc ghi chép có chính xác hay không và có thể thấy được nộidung kinh tế của từng nghiệp cụ được ghi chép trên tài khoản. 3. Tác dụng của phương pháp ghi sổ kép - Thông qua quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, có thể thấy được 127nguyên nhân tăng, giảm của các đối tượng kế toán. Từ đó có thể phântích được hoạt động kinh tế của xí nghiệp. - Kiểm tra được việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các tàikhoản có chính xác hay không. Tính chất cân đối về số tiền ở 2 bênNợ, có trong từng bút toán làm cơ sở cho việc kiểm tra tổng số phátsinh của các tài khoản trong tổng kỳ nhất định, theo nguyên tắc: Tổngsố phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản bao giờ cũng bằng vớitổng số phất sinh bên Có của tất cả các tài khoản.128 Chương VI KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU Hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế thường baogồm nhiều giai đoạn khác nhau tùy theo đặc điểm từng ngành nghề vàphạm vi hoạt động. - Đối với đơn vị thuộc loại hình sản xuất thì các quá trình kinhdoanh chủ yếu là: Cung cấp, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. - Đối với đơn vị thuộc loại hình lưu thông phân phối thì các quátrình kinh doanh chủ yếu là: mua hàng, bán hàng. Đối với đơn vị thựchiện đồng thời hai chức năng. sản xuất và mua bán hàng hóa thì quátrình kinh doanh chủ yếu sẽ bao gồm các quá trình của đơn vị sản xuấtvà đơn vị lưu thông. - Đối với loại hình kinh doanh dịch vụ thì quá trình cung cấp dịchvụ cũng là quá trình tiêu thụ. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh một cách toàn diện, liêntục và có hệ thống các hoạt động kinh tế của đơn vị. Tức là theo dõi,phản ánh một cách cụ thể các quá trình kinh doanh chủ yếu. Có vậymới nắm được kết quả về mặt số lượng, chất lượng và hiệu quả sửdụng vốn ở từng khâu, từng vụ việc trong toàn bộ hoạt động chungcủa đơn vị. Mỗi quá trình kinh doanh chủ yếu được cấu thành bởi vô sốnghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo nguyên tắc của kế toán, nghiệp vụphát sinh sẽ được phản ánh vào các loại giấy tờ cần thiết theo đúng thủtục quy định về chứng từ ghi chép ban đầu lấy đó làm căn cứ để ghivào sổ sách dưới hình thức tài khoản theo phương pháp ghi sổ kép. 129Mặt khác, chứng từ gốc cũng được sử dụng để ghi vào sổ, thẻ chi tiếtphục vụ yêu cầu hạch toán chi tiết. Quá trình vào sổ cũng đồng thời làquá trình tập hợp số liệu, rút ra các chỉ tiêu phục vụ yêu cầu quản lýhoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thông qua các phươngpháp đánh giá và tính toán cụ thể. Nghiên cứu các quá trình kinh doanh chủ yếu sẽ thấy rõ hơn mốiquan hệ giữa các phương pháp kế toán và tác dụng của từng phươngpháp trong vấn đề kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi thực hiệncác hoạt động kinh tế cũng như quy trình công tác kế toán. I. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH CUNG CẤP 1. Khái niệm Quá trình cung cấp (mua hàng, dự trù sản xuất) là quá trình thumua và dự trữ các loại nguyên liệu, công cụ và chuẩn bị các tài sản cốđịnh để đảm bản cho quá trình sản xuất được bình thường và liên tục. 2. Nhiệm vụ kế toán quá trình cung cấp - Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu mua nguyênliệu, công cụ, dụng cụ, chuẩn bị TSCĐ của đơn vị cả về mặt số lượngvà chất lượng... - Tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá thực tế của từng đốitượng mua vào. Đồng thời giám sát về mặt giá cả, chi phí, thời giancung cấp và tiến độ bàn giao, thanh toán tiền hàng. - Cung cấp các thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu quản lý. 3. Một số tài khoản chủ yếu sử dụng để hạch toán trong quá trình cung cấp Tài khoản 111 - Tiền mặt Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng130 Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật li ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình học về nguyên lý kế toán_8 Ví dụ 3: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây: 1. Rút TGNH mua một số công cụ, dụng cụ nhập kho 1.000.000đ 2. Xí nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ người bán50.000.000đ 3. XN dùng tiền mặt để trả nợ khoản vay ngắn hạn 25.000.000đ 4. XN rút TGNH để nhập quỹ TM: 20.000.000đ Định khoản: (ĐVT: 1.000đ) (1) Nợ TK 153: 1.000 Có TK 112: 1.000 (2) Nợ TK 331: 50.000 Có TK 311: 50.000 (3) Nợ TK 311: 25.000 CÓ TK 111: 25.000 (4) Nợ TK 111: 20.000 Có TK 112: 20.000 Phản ánh vào tài khoản như sau:126 Không phân biệt định khoản giản đơn hay định khoản phức tạpmỗi định khoản phải được thực hiện bằng một lần ghi và gọi là búttoán. Mỗi quan hệ kinh tế giữa các tài khoản có liên quan với nhautrong từng bút toán gọi là quan hệ đối ứng tài khoản. Mối quan hệ nàyluôn luôn là quan hệ Nợ - Có. Quan hệ đối ứng tài khoản có tác dụngkiểm tra việc ghi chép có chính xác hay không và có thể thấy được nộidung kinh tế của từng nghiệp cụ được ghi chép trên tài khoản. 3. Tác dụng của phương pháp ghi sổ kép - Thông qua quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, có thể thấy được 127nguyên nhân tăng, giảm của các đối tượng kế toán. Từ đó có thể phântích được hoạt động kinh tế của xí nghiệp. - Kiểm tra được việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các tàikhoản có chính xác hay không. Tính chất cân đối về số tiền ở 2 bênNợ, có trong từng bút toán làm cơ sở cho việc kiểm tra tổng số phátsinh của các tài khoản trong tổng kỳ nhất định, theo nguyên tắc: Tổngsố phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản bao giờ cũng bằng vớitổng số phất sinh bên Có của tất cả các tài khoản.128 Chương VI KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU Hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế thường baogồm nhiều giai đoạn khác nhau tùy theo đặc điểm từng ngành nghề vàphạm vi hoạt động. - Đối với đơn vị thuộc loại hình sản xuất thì các quá trình kinhdoanh chủ yếu là: Cung cấp, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. - Đối với đơn vị thuộc loại hình lưu thông phân phối thì các quátrình kinh doanh chủ yếu là: mua hàng, bán hàng. Đối với đơn vị thựchiện đồng thời hai chức năng. sản xuất và mua bán hàng hóa thì quátrình kinh doanh chủ yếu sẽ bao gồm các quá trình của đơn vị sản xuấtvà đơn vị lưu thông. - Đối với loại hình kinh doanh dịch vụ thì quá trình cung cấp dịchvụ cũng là quá trình tiêu thụ. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh một cách toàn diện, liêntục và có hệ thống các hoạt động kinh tế của đơn vị. Tức là theo dõi,phản ánh một cách cụ thể các quá trình kinh doanh chủ yếu. Có vậymới nắm được kết quả về mặt số lượng, chất lượng và hiệu quả sửdụng vốn ở từng khâu, từng vụ việc trong toàn bộ hoạt động chungcủa đơn vị. Mỗi quá trình kinh doanh chủ yếu được cấu thành bởi vô sốnghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo nguyên tắc của kế toán, nghiệp vụphát sinh sẽ được phản ánh vào các loại giấy tờ cần thiết theo đúng thủtục quy định về chứng từ ghi chép ban đầu lấy đó làm căn cứ để ghivào sổ sách dưới hình thức tài khoản theo phương pháp ghi sổ kép. 129Mặt khác, chứng từ gốc cũng được sử dụng để ghi vào sổ, thẻ chi tiếtphục vụ yêu cầu hạch toán chi tiết. Quá trình vào sổ cũng đồng thời làquá trình tập hợp số liệu, rút ra các chỉ tiêu phục vụ yêu cầu quản lýhoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thông qua các phươngpháp đánh giá và tính toán cụ thể. Nghiên cứu các quá trình kinh doanh chủ yếu sẽ thấy rõ hơn mốiquan hệ giữa các phương pháp kế toán và tác dụng của từng phươngpháp trong vấn đề kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi thực hiệncác hoạt động kinh tế cũng như quy trình công tác kế toán. I. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH CUNG CẤP 1. Khái niệm Quá trình cung cấp (mua hàng, dự trù sản xuất) là quá trình thumua và dự trữ các loại nguyên liệu, công cụ và chuẩn bị các tài sản cốđịnh để đảm bản cho quá trình sản xuất được bình thường và liên tục. 2. Nhiệm vụ kế toán quá trình cung cấp - Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu mua nguyênliệu, công cụ, dụng cụ, chuẩn bị TSCĐ của đơn vị cả về mặt số lượngvà chất lượng... - Tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá thực tế của từng đốitượng mua vào. Đồng thời giám sát về mặt giá cả, chi phí, thời giancung cấp và tiến độ bàn giao, thanh toán tiền hàng. - Cung cấp các thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu quản lý. 3. Một số tài khoản chủ yếu sử dụng để hạch toán trong quá trình cung cấp Tài khoản 111 - Tiền mặt Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng130 Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật li ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình nguyên lý kế toán bài giảng kế toán tài liệu nguyên lý kế toán tài liệu kế toán bài tập nguyên lý kế toánTài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 472 0 0 -
Bài tập và bài giải nguyên lý kế toán part 4
50 trang 235 0 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 207 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 197 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 169 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý kế toán (Lê Thị Minh Châu) - Chuyên đề 1 Tổng quan về kế toán
11 trang 139 0 0 -
Giáo trình nguyên lý kế toán_13
18 trang 107 0 0 -
112 trang 105 0 0
-
Giáo trình phân tích một số phương pháp cấu hình cho hệ thống chức năng RAS p2
11 trang 102 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý kế toán: Phần 1 - NXB Kinh tế
160 trang 100 0 0