Tắc mật là tình trạng tắc đường bài xuất mật ở trong hay ngoài gan làm mật ngấm vào máu, gây vàng da và niêm mạc. Khi có tắc mật vi khuẩn sẽ phát triển trong đường mật gây nhiễm khuẩn đường mật. Vi khuẩn có thể xấm nhập vào máu gây nhiễm khuẩn máu, đây là giai đoạn rất nặng của tắc mật, nguy cơ tử vong cao. Tắc mật lâu ngày dẫn đến xơ hoá khoảng cửa, gây xơ gan mật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Hội chứng tắc mật Hội chứng tắc mậtMục tiêu : 1. Trình bày được một số đặc điểm giải phẫu và sinh lý có liên quan tới tắc mật. 2. Trình bày được cách khám và phát hiện các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của tắc mật. 3. Trình bày được các triệu chứng chính của một số nguyên nhân tắc mật thường gặp.Tắc mật là tình trạng tắc đường bài xuất mật ở trong hay ngoài gan làm mật ngấm vàomáu, gây vàng da và niêm mạc. Khi có tắc mật vi khuẩn sẽ phát triển trong đường mậtgây nhiễm khuẩn đường mật. Vi khuẩn có thể xấm nhập vào máu gây nhiễm khuẩnmáu, đây là giai đoạn rất nặng của tắc mật, nguy cơ tử vong cao. Tắc mật lâu ngày dẫnđến xơ hoá khoảng cửa, gây xơ gan mật.I. ĐẠI CƯƠNG1. Các nguyên nhân gây tắc mật thường gặp: • Sỏi đường mật • U đầu tuỵ. • U vùng bóng Vater. • Ung thư đường mật ( hay gặp u vùng rốn gan, còn gọi là u Klatskin)> • Một số nguyên nhân khác: giun chui ống mật, biến chứng gây chít hẹp hay tắc đường mật sau phẫu thuật cắt túi mật, sau cắt đoạn dạ dày…2. Nhắc lại một số đặc điểm giải phẫu và sinh lý có liên quan với tắc mật cơ học:Đường mật gồm 2 phần:- Đường mật chính bao gồm • Đường mật trong • Đường mật ngoài gan.- Đường mật phụ gồm • Cổ túi mật • Túi mật.- Các tế bào gan từ bè Remark bài tiết mật đổ vào các vi quản mật, rồi đổ vào các mậtquản ở khoảng cửa của tiểu thuỳ gan, các ống này tập trung lại thành các ống lớn hơntạo thành ống mật của các hạ phân thuỳ gan, rồi phân thuỳ gan và các ống gan phải vàống gan trái, sau đó hợp lại ở rốn gân để tạo thành ống gan chung. Ống gan chung dàichừng 3 cm, đổi tên thành ống mật chủ (OMC) từ chỗ đổ vào của cổ túi mật. Phần thấpcủa OMC chạy sau đầu tuỵ đổ vào đoạn II của tá tràng, phần cơ trơn ở đây dày lên tạothành nhú Vater. Trước khi đổ vào tá tràng OMC và ống Wirsung có một đoạn chunggọi là ống mật – tuỵ dài khoảng 0,5 – 1 cm.- Mật (được các tế bào gan bài tiết ra) là một chất lỏng trong suốt màu vàng, độ pH từ7 – 7,7, gồm muối mật (tác dụng nhũ tương hoá lipid, hoạt hoá lipase và kích thích bàitiết mật), sắc tố mật (bilirubin – dạng đào thải của Hb) và một số chất khác như điệngiải, cholesterol, phosphatase kiềm… Tại túi mật 50 % lượng mật được gan bài tiết saukhi được cô đặc bằng cách hấp thu lại nước và các chất khoáng được dự trữ ở đây, khicó sự kích thích bài tiết mật của thức ăn, dịch mật được tống xuống tá tràng tham giaquá trình tiêu hoá.- Áp lực đường mật bình thường thay đổi từ 12 – 20 cmH2O, khi tăng trên 25 cmH2Ogây nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng từ đường mật vào máu và bạch mạch. Khi tăngtrên 30 cmH2O sẽ làm tế bào gan ngừng bài tiết mật.II. Triệu chứng lâm sàng:1. Cơ năng1.1. Đau bụng:- Vị trí đau thường xuất hiện tại vùng gan, có một số ít đau vùng thượng vị hay saulưng bên phải. Mức độ đau phụ thuộc vào nguyên nhân gây tắc mật:Có thể rất dữ dội trong các trường hợp tắc mật cấp do sỏi mật di chuyển hay kẹt phầnthấp OMC.- Đau vùng gan với mức độ rất dữ dội lan lên vai hay sau lưng (cơn đau quặn gan), cókhi làm người bệnh phải gập người lại nằm phủ phục trong giun chui ống mật…Có khi đau âm ỉ hay cảm giác nặng tức vùng hạ sườn phải hay vùng trên rốn như trongung thư đường mật, u bóng Vater.Dấu hiệu đầy bụng, ậm ạch khó tiêu sau khi ăn nhiều mỡ, có thể có ỉa ra mỡ hay ỉalỏng.1.2. Sốt:- Xuất hiện đồng thời hay sau đau vài giờ, sốt cao 38 – 390C kèm theo rét run, từngcơn gặp trong tắc mật do sỏi. Giai đoạn muộn có viêm đường mật nặng và apxe đườngmật sốt có thể liên tục. Tắc mật do các nguyên nhân ung thư thường sốt giai đoạn cuối.1.3. Vàng da:- Vàng da dưới nhiều hình thức và liên quan tới các dấu hiệu khác. Có thể vàng datừng đợt 1 hay 2 tuần rồi lại khỏi và sau một thời gian lại xuất hiện lại trong tắc mật dosỏi. Hay có thể vàng da từ từ tăng dần trong tắc mật do u. Mức độ vàng da có thể rõràng hay kín đáoTrình tự xuất hiện của vàng da và các dấu hiệu đau bụng và sốt có thể cho biết nguyênnhân gây tắc mật. Ví dụ:- Tắc mật sỏi đường mật: dấu hiệu đầu tiên là đau vùng gan, sau đó là dấu hiệu sốtkèm rét run rồi một vài ngày sau xuất hiện vàng da vàng mắt. Sau điều trị các dấu hiệunày biến mất cũng theo trình tự trên. Rồi sau một thời gian lại phát như vậy, gọi là tamchứng Charcot.Tắc mật do u: vàng da tăng dần, có thể đau ít và không có sốt trong giai đoạn đầu.1.4. Nước tiểu sẫm màu:Thường xuất hiện khi có vàng da, có thể đỏ sậm như nước vối hay nước chè.1.5. Phân bạc màu: có thể trắng như phân cò trong các đớt tắc mật hoàn toàn, thườnggặp trong tắc mật do u, tắc mật do sỏi mật ít có dấu hiệu này.1.6. Ngứa: do dị ứng muối mật.2. Triệu chứng toàn thân:2.1. Vàng da, vàng mắt (khi bilirubin > 20 mg/l): • Thăm khám dưới ánh sáng tự nhiên, vị trí khám có thể là củng mạc mắt, lòng bàn tay ở các trường hợp vàng da kín đáo. Những trường hợp rõ ràng thì dễ phát hiện. • Đánh giá mức độ vàng da, màu ...