Giáo trình kế toán chi phí : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ 1
Số trang: 88
Loại file: doc
Dung lượng: 1.19 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 1
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
Nghiên cứu kế toán chi phí giúp cho chúng ta thấy rõ vai trò của nhà quản trị lẫn vai trò của kế toán viên trong quản lý chi phí ở một tổ chức. Nhà quản trị thực hiện các giai đoạn nào của quá trình quản lý ? Kế toán chi phí có thể giúp cho nhà quản trị như thế nào trong các giai đoạn này ? Quyển sách này đề cập đến những câu hỏi đó. Trong chương này chúng ta xem xét vai trò của kế toán...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình kế toán chi phí : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ 1 Giáo trình kế toán chi phí NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ 1 Ch ng 1 NH NG V N Đ CHUNG V K TOÁN CHI PHÍ Nghiên cứu kế toán chi phí giúp cho chúng ta thấy rõ vai trò của nhà quản trị lẫn vai trò của kế toán viên trong quản lý chi phí ở một tổ chức. Nhà quản trị thực hiện các giai đo ạn nào của quá trình quản lý ? Kế toán chi phí có thể giúp cho nhà quản trị như thế nào trong các giai đoạn này ? Quyển sách này đề cập đến những câu hỏi đó. Trong chương này chúng ta xem xét vai trò của kế toán chi phí ở đâu trong một tổ chức, và chủ yếu đề cập đến tổ chức là công ty sản xuất, trên cơ sở đó làm nền tảng để nghiên cứu các chương tiếp theo. MỤC ĐÍCH VÀ CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ Mục đích Kế toán là một hệ thống thông tin chủ yếu và đáng tin cậy nhất ở hầu hết các tổ chức, hệ thống này cung cấp tho6nng tin nhằm 5 mục đích chính sau: Mục đích 1: Phục vụ cho việc đề ra các chiến lược tổng quát và kế hoạch dài hạn: gồm quá trình phát triển đầu tư vào sản phẩm mới và đ ầu tư cho tài sản hữu hình, vô hình (bằng sáng chế, nhãn hiệu, con người…) Mục đích 2: Cung cấp thông tin liên quan đ ến các giai đoạn phân bổ nguồn lực như sản phẩm và trọng tâm khách hàng và định giá, thường được thực hiện qua các báo cáo về khả năng sinh lời của sản phẩm dịch vụ, loại nhãn hiệu, khách hàng, kê nh phân phối v.v… Mục đích 3: Phục vụ cho việc lập kế hoạch chi phí và kiểm soát chi phí của các mặt hoạt động, được thực hiện qua các báo cáo về các khoản thu, chi, tài sản và trách nhiệm của các bộ phận và những khu vực trách nhiệm khác. Mục đích 4: Đo lường kết quả và đánh giá con người. Gồm những so sánh kết quả thực tế với kế hoạch. Nó có thể dựa vào các thước đo tài chính và phi tài chính. Mục đích 5: Thỏa mãn các quy định và yêu cầu pháp lý, các quy định và chế độ thường ấn định các phương pháp kế toán phải tuân thủ. Những báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của chế độ kế toán, cũng như chịu ảnh hưởng của các Cơ quan Nhà nước, như vụ chế độ kế toán hoặc hội đồng chuẩn mực kế toán. Tong 5 múc đích trên, kế toán quản trị tập trung vào các mụ c đích từ 1 đến 4 , kế toán tài chính chú trọng vào mục đích 5. Kế toán chi phí cung cấp thông tin phục vụ cho kế toán quản trị và kế toán tài chính, nên kế toán chi phí hướng đến cả 5 mục đích nói trên. Chức năng của kế toán chi phí Để đạt được những mụ c tiêu nói trên, kế toán chi phí cung cấp thông tin hỗ trợ cho một số chức năng khác nhau về mặt tổ chức – kiểm soát hoạt động, tính giá thành sản phẩm, kiểm soát quản lý và kiểm soát chiến lược – đ ược trình bày qua b ảng tóm tắt d ưới đây: CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ Kiểm soát hoạt động Cung cấp thông tin phản hồi về tính hiệu quả và chất lượng của các công việc ho àn thành. Tính giá thành sản phẩm sản Đo lường giá vốn của các nguồn lục đã sử dụng để sản xuất một xuất và tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ, tiêu thụ và chuyển giao sản phẩm hay dịch vụ đó cho khách hàng. Kiểm soát quản lý Cung cấp thông tin về kết quả của các nhà quản lý và các đơn vị kinh doanh. Kiểm soát chiến lược Cung cấp thông tin về kết quả tài chính và kết quả có tính cạnh tranh lâu dài, các điều kiện thị trường, thị hiếu của khách hàng, và các cải tiến về mặt kỹ thuật của công ty. Nhu cầu thông tin về chi phí của các cấp quản trị thì khác nhau. ở cấp thi hành, là cấp chế tạo nguyên liệu thành thành phẩm hay thực hiện dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thông tin cần thiết chủ yếu nhằm để kiểm soát và cải tiến các thao tác. Thông tin không tổng hợp và thường xuyên, thông tin có tính vật chất và hành động hơn là tài chính và kinh tế. Ở những cấp quản trị cao hơn, như các cấp quản trị trung gian, là cấp giám sát công việc và được ra các quyết định về các nguồn lực tài chính và vật chất, sản phẩm, dịch vụ, và khách hàng. Những nhà quản trị này có thể không cần được thường xuyên cung cấp thông tin kế toán, nhưng thông tin có mức tổng hợp hơn. Họ sử dụng những thông tin này để nhận diện những dấu hiệu cảnh báo về các lĩnh vực hoạt động khác với kế hoạch cũng như những quyết định tốt hơn. Các Ủy viên hội đồng quản trị, là cấp quản trị cấp cao được cung cấp thông titn viề chi phí có tính tổng hợp các giao dịch và các sự kiện xảy ra ở từng cấp thi hành, khách hàng và từng bộ phận; họ sử dung những thông tin nay để hỗ trợ cho các quyết định có hiệu quả lâu d ài đối với công ty. Các u y viên thường nhận thông tin về chi phí ít thường xuyên hơn vì họ sử dung thông tin cho các quyết định có tính chiến lược nhiều hơn là có tính tác nghiệp. Trước đây, các nhà quản trị cấp cao có thói quen chỉ sử dụng thông tin tài chính để đánh giá mặt kinh tế của các sự kiện xảy ra trong tổ chức. PHÂN BIỆT KẾ TOÁN CHI PHÍ, KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Các chuyên ngành kế toán Kế toán cung cấp hệ thống thông tin đáng tin cậy cho nhiều đối tượng sự dụng khác nhau. Nhu cầu thông tin của các nhóm người sử dụng thông tin khác nahu để ra quyết định có thể khái quát qua sơ đồ sau: NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA TỪNG NHÓM SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI QUYẾT ĐỊNH NHÓM SỬ DỤNG QUYẾT ĐỊNH CÓ NHU CẦU THÔNG TIN Cổ đông Mua, bán ho ặc nắm giữ cổ phiếu Chủ nợ Tăng, giảm hoặc giữ nguyên mức tín dụng nợ Đệ trình yêu cầu tăng lương, thay đổi việc làm Nhân viên Chính phủ Tính thuế, đánh giá tác động của công ty đến môi trường kinh doanh Mua sản phẩm của công ty Khách hàng Nhà quản trị Xác đ ịnh trình độ và hiệu quả để điều hành hoạt động kinh doanh Đánh giá tác đ ộng về kinh tế và xã hội của công ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình kế toán chi phí : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ 1 Giáo trình kế toán chi phí NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ 1 Ch ng 1 NH NG V N Đ CHUNG V K TOÁN CHI PHÍ Nghiên cứu kế toán chi phí giúp cho chúng ta thấy rõ vai trò của nhà quản trị lẫn vai trò của kế toán viên trong quản lý chi phí ở một tổ chức. Nhà quản trị thực hiện các giai đo ạn nào của quá trình quản lý ? Kế toán chi phí có thể giúp cho nhà quản trị như thế nào trong các giai đoạn này ? Quyển sách này đề cập đến những câu hỏi đó. Trong chương này chúng ta xem xét vai trò của kế toán chi phí ở đâu trong một tổ chức, và chủ yếu đề cập đến tổ chức là công ty sản xuất, trên cơ sở đó làm nền tảng để nghiên cứu các chương tiếp theo. MỤC ĐÍCH VÀ CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ Mục đích Kế toán là một hệ thống thông tin chủ yếu và đáng tin cậy nhất ở hầu hết các tổ chức, hệ thống này cung cấp tho6nng tin nhằm 5 mục đích chính sau: Mục đích 1: Phục vụ cho việc đề ra các chiến lược tổng quát và kế hoạch dài hạn: gồm quá trình phát triển đầu tư vào sản phẩm mới và đ ầu tư cho tài sản hữu hình, vô hình (bằng sáng chế, nhãn hiệu, con người…) Mục đích 2: Cung cấp thông tin liên quan đ ến các giai đoạn phân bổ nguồn lực như sản phẩm và trọng tâm khách hàng và định giá, thường được thực hiện qua các báo cáo về khả năng sinh lời của sản phẩm dịch vụ, loại nhãn hiệu, khách hàng, kê nh phân phối v.v… Mục đích 3: Phục vụ cho việc lập kế hoạch chi phí và kiểm soát chi phí của các mặt hoạt động, được thực hiện qua các báo cáo về các khoản thu, chi, tài sản và trách nhiệm của các bộ phận và những khu vực trách nhiệm khác. Mục đích 4: Đo lường kết quả và đánh giá con người. Gồm những so sánh kết quả thực tế với kế hoạch. Nó có thể dựa vào các thước đo tài chính và phi tài chính. Mục đích 5: Thỏa mãn các quy định và yêu cầu pháp lý, các quy định và chế độ thường ấn định các phương pháp kế toán phải tuân thủ. Những báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của chế độ kế toán, cũng như chịu ảnh hưởng của các Cơ quan Nhà nước, như vụ chế độ kế toán hoặc hội đồng chuẩn mực kế toán. Tong 5 múc đích trên, kế toán quản trị tập trung vào các mụ c đích từ 1 đến 4 , kế toán tài chính chú trọng vào mục đích 5. Kế toán chi phí cung cấp thông tin phục vụ cho kế toán quản trị và kế toán tài chính, nên kế toán chi phí hướng đến cả 5 mục đích nói trên. Chức năng của kế toán chi phí Để đạt được những mụ c tiêu nói trên, kế toán chi phí cung cấp thông tin hỗ trợ cho một số chức năng khác nhau về mặt tổ chức – kiểm soát hoạt động, tính giá thành sản phẩm, kiểm soát quản lý và kiểm soát chiến lược – đ ược trình bày qua b ảng tóm tắt d ưới đây: CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ Kiểm soát hoạt động Cung cấp thông tin phản hồi về tính hiệu quả và chất lượng của các công việc ho àn thành. Tính giá thành sản phẩm sản Đo lường giá vốn của các nguồn lục đã sử dụng để sản xuất một xuất và tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ, tiêu thụ và chuyển giao sản phẩm hay dịch vụ đó cho khách hàng. Kiểm soát quản lý Cung cấp thông tin về kết quả của các nhà quản lý và các đơn vị kinh doanh. Kiểm soát chiến lược Cung cấp thông tin về kết quả tài chính và kết quả có tính cạnh tranh lâu dài, các điều kiện thị trường, thị hiếu của khách hàng, và các cải tiến về mặt kỹ thuật của công ty. Nhu cầu thông tin về chi phí của các cấp quản trị thì khác nhau. ở cấp thi hành, là cấp chế tạo nguyên liệu thành thành phẩm hay thực hiện dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thông tin cần thiết chủ yếu nhằm để kiểm soát và cải tiến các thao tác. Thông tin không tổng hợp và thường xuyên, thông tin có tính vật chất và hành động hơn là tài chính và kinh tế. Ở những cấp quản trị cao hơn, như các cấp quản trị trung gian, là cấp giám sát công việc và được ra các quyết định về các nguồn lực tài chính và vật chất, sản phẩm, dịch vụ, và khách hàng. Những nhà quản trị này có thể không cần được thường xuyên cung cấp thông tin kế toán, nhưng thông tin có mức tổng hợp hơn. Họ sử dụng những thông tin này để nhận diện những dấu hiệu cảnh báo về các lĩnh vực hoạt động khác với kế hoạch cũng như những quyết định tốt hơn. Các Ủy viên hội đồng quản trị, là cấp quản trị cấp cao được cung cấp thông titn viề chi phí có tính tổng hợp các giao dịch và các sự kiện xảy ra ở từng cấp thi hành, khách hàng và từng bộ phận; họ sử dung những thông tin nay để hỗ trợ cho các quyết định có hiệu quả lâu d ài đối với công ty. Các u y viên thường nhận thông tin về chi phí ít thường xuyên hơn vì họ sử dung thông tin cho các quyết định có tính chiến lược nhiều hơn là có tính tác nghiệp. Trước đây, các nhà quản trị cấp cao có thói quen chỉ sử dụng thông tin tài chính để đánh giá mặt kinh tế của các sự kiện xảy ra trong tổ chức. PHÂN BIỆT KẾ TOÁN CHI PHÍ, KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Các chuyên ngành kế toán Kế toán cung cấp hệ thống thông tin đáng tin cậy cho nhiều đối tượng sự dụng khác nhau. Nhu cầu thông tin của các nhóm người sử dụng thông tin khác nahu để ra quyết định có thể khái quát qua sơ đồ sau: NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA TỪNG NHÓM SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI QUYẾT ĐỊNH NHÓM SỬ DỤNG QUYẾT ĐỊNH CÓ NHU CẦU THÔNG TIN Cổ đông Mua, bán ho ặc nắm giữ cổ phiếu Chủ nợ Tăng, giảm hoặc giữ nguyên mức tín dụng nợ Đệ trình yêu cầu tăng lương, thay đổi việc làm Nhân viên Chính phủ Tính thuế, đánh giá tác động của công ty đến môi trường kinh doanh Mua sản phẩm của công ty Khách hàng Nhà quản trị Xác đ ịnh trình độ và hiệu quả để điều hành hoạt động kinh doanh Đánh giá tác đ ộng về kinh tế và xã hội của công ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giá trình kế toán kế toán chi phí tài chính kế toán kế toán chi phí sản xuất kế toán doanh nghiệp nghiệp vụ kế toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
3 trang 302 0 0
-
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 267 1 0 -
Kế toán cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
52 trang 248 0 0 -
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
156 trang 212 0 0 -
92 trang 192 5 0
-
136 trang 179 0 0
-
53 trang 162 0 0
-
HUA Giáo trình nguyên lí kế toán - Chương 7
43 trang 153 0 0 -
163 trang 140 0 0
-
Bảng cân đối kế toán, kết cấu, nội dung và phương pháp lập bảng cân đối kế toán
7 trang 129 0 0