Danh mục

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp dịch vụ: Phần 1 - TS. Lê Thị Thanh Hải (chủ biên)

Số trang: 68      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.65 MB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (68 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp dịch vụ: Phần 1 gồm nội dung chương 1, chương 2 của giáo trình. Nội dung phần 1 trình bày các vấn đề về tố chức công tác kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn. Mời bạn đọc tham khảo nội dung tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp dịch vụ: Phần 1 - TS. Lê Thị Thanh Hải (chủ biên) TS. LÊ THỊ THANH HẢI (Chủ biên) GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN D O M i NtHỆP DỊCH vụ■ i ■ NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DUC VIÊT NAM NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CT ; Chửng từ DDCK : Dờ dang cuối kỳ DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gla tăng HH : Hàng hoá KH : Khách hàng KKĐK : Kiểm kê định kỳ KKTX ; Kê khai thường xuyên N : Ngày NCTT : Nhân công trực tiếp NK : Nhật ký NKBK : Nhật ký bán hàng NKC : Nhật ký chung NKCT : Nhật ký chi tiền NKTT : Nhật ký thu tiền NTGS : Ngày tháng ghi sổ NVLTT : Nguyên, vật liệu trực tiếp PB : Bảng phân bố PS : Phát sinh s : Số SL : Số lượng SPS ; Số phát sinh sxc : Sản xuất chung TK : Tài khoản TN : Thu nhập TP : Thành phẩm TS : Thuế suất TSCĐ : Tài sản cố định TT : Thành tiền XĐKQ : Xác định kết quả Chưong 1 TÓ CHỨC CÔNG TÁC KÉ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH v ụ • • • Tô chức công tác kê toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức công tác quản lý. Tổ chức tốt công tác kế toán giúp cung cấp thông tin kế toán hữu ích phục vụ quản lý doanh nghiệp (DN). Các DN khác nhau về chức năng, nhiệm vụ. đặc điếm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô,... thi việc tổ chức công tác kế toán cũng không hoàn toàn giống nhau. Tại các DN kinh doanh dịch vụ, với nhĩrng đặc thù riêng của ngành nên việc tổ chức côno; tác kể toán cũng có những đặc trưng riêng. 1.1. ĐẶC ĐIẺM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH • • • • vụ« Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đời sống dân cư cũng như phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh toàn xã hội. Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ có thể được thực hiện và cung ứng đơn lẻ, có thê được thực hiện và cung ứng đồna thời trong một gói dịch V ỊI nào đó và mang tính chất bổ trợ nhau. Do vậy, việc hạch toán chi tiết doanh thu, chi phí cho từng hoạt động dịch vụ cung ứng không đơn giản. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cỏ tinh không tách rời. Quá trình sản xuất, phục VỊI và tiêu thụ thường gắn liền với nhau; quá trình sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Do đó khó có thể phân biệt một cách rõ ràng chi phí ờ từng khâu sản xuất và tiêu thụ. Vì vậy, tuỳ theo từng loại hoạt động dịch vụ đặc thù mà xác định nội dung chi phí phù hợp cấu thành nên giá sản phẩm. Hoạt động kinh doanh dịch vụ có tính rủi ro cao và tính hô trợ lẫn nhau. Có những loại hoạt động dịch vụ để hoàn thành sàn phấm dịch vụ, DN phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau nhưng đôi khi vẫn không hoàn thành được sản phẩm như mong muốn, trong khi đó kết quả cùa nó (nếu có) thì rất nhiều ngành khác nhau được hưởng. Ví dụ như hoạt động hội chợ triển lãm, chi phí cho trước ngày tố chức hội chợ là rất lớn như chi phí quảng cáo, in giấy mời, chi phí chuẩn bị cho các gian hàng,... nhưng kết quả có thê có rất ít khách hàng. Khi đã có khách hàng thì rất nhiều ngành khác nhau được hưởng thu nhập như khách sạn, vận chuyển, bưu điện, hải quan, thuế,... Hoạt động kinh doanh dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con ngườL Chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn trong tong chi phí kinh doanh dịch vụ, còn các chi phí về nguyên, vật liệu và chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Điều này đặc biệt đúng đối với những loại hoạt động dịch vụ mang tính kỹ thuật, hàm lượng chi phí về chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ trọng cao. Hoạt động kinh doanh dịch vụ có tính cạnh tranh kém do sản phẩm dịch vụ hoàn thành không kho thành phẩm, sản phẩm không tồn kho, không lưu trữ được. Người sản xuất sản phẩm dịch vụ chi lưu trữ những yếu tố dưới dạng tiền sản phẩm dịch vụ chứ không phải là sản phẩm dịch vụ. Do đó, sản phẩm dịch vụ hoàn thành thường được xác định là tiêu thụ ngay; tuy nhiên đối với một số dịch vụ như may đo, sửa chữa,... tuy đã hoàn thành nhưng chưa ghi doanh thu do chưa trả hàng cho khách thì chi phí cho những dịch vụ đó vẫn coi là chi phí của sản phẩm chưa hoàn thành. Hoạt động kỉnh doanh dịch vụ có tính không đồng nhất. Cùng một loại dịch vụ nhưng được thực hiện và cung ứng bởi những người khác nhau, cho các đối tượng khách hàng khác nhau, ở những lần phục vụ khác nhau đôi khi phưomg thức phục vụ và chất lượng dịch vụ không giống nhau. Sản phẩm của hoạt động kỉnh doanh dịch vụ có tính vô hình. Hầu hết sản phẩm của hoạt động dịch vụ không mang hình thái vật chất cụ thể gây khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ trước khi cung ứng cho khách hàng. 1.2. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KÉ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH v ụ 1,2.1, Khái niệm và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 1.2.1.1. Khái niệm • Ke toán là công cụ quản lý kinh tế tài chính cần thiết nhằm kiểm tra, giám sát có hiệu quả các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị kế toán cũng như trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổ chức công tác kế toán trong đcm vị một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa quan trọng để kế toán thực hiện tốt vai trò là công cụ quản lý của minh. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị kế toán là tổ chức lao động kế toán đế áp dụng các phương pháp kế toán, nhàm thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý kinh tế đơn vị. 1.2.1.2. Nguyên tẳc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ Nguyên tắc thứ nhất, tổ chức công tác kế toán trong DN phải tuân thủ các văn bản pháp lý về kế toán hiện hành của Nhà nước. Đe th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: