Danh mục

Giáo trình Kế toán tài chính 3: Phần 1 - ĐH Đông Á

Số trang: 70      Loại file: pdf      Dung lượng: 490.54 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (70 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần 1 cuốn giáo trình Kế toán tài chính 3 trình bày các nội dung của 2 chương đầu tiên bao gồm: Chương 1 - Kế toán vốn bằng tiền và các khoản ứng trước, chương 2 - Kế toán hoạt động tài chính và hoạt động khác. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán dùng làm tài liệu tham khảo và học tập.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kế toán tài chính 3: Phần 1 - ĐH Đông Á TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH ----------------- GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 3 Biên soạn: - TS.Thái Thị Hoa - CN.Đỗ Thị Hải. - Ths.Lê Thị Minh Sang - Ths.Phạm Thị Nhung Đà Nẵng, năm 2010 CHƯƠNG 1 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC 1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.1.1 Vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp, tiền gởi ở các ngân hàng , Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao- vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Vốn bằng tiền được phản ánh ở tài khoản nhóm 11 gồm: - Tiền tại quỹ. - Tiền gởi ngân hàng. - Tiền đang chuyển. 1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là đ, ký hiệu quốc tế là VND). Trường hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ phải đồng thời theo dõi chi tiết theo nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch. Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007 Ngoại tệ các loại . Doanh nghiệp có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ( phải xin phép), nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng ở Việt Nam phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch. Cuối niên độ kế toán, số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Đối với vàng, bạc, đá quý phảm ánh ở nhóm taì khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Khi tính giá xuất của vàng, bạc, đá quý có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá hàng xuất kho như: Giá thực tế đích danh; Giá bình quân gia quyền; giá nhập trước xuất trước; Giá nhập sau xuất trước. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi bằng tiền tại doanh nghiệp; khoá sổ kế toán tiền mặt cuối mỗi ngày để có số kiệu đối chiếu với thủ quỹ. Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và pháp hiện kịp thời các trường hợp chi tiên lãng phí,… So sánh, đối chiếu kịp thời, thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện kịp thời các trường hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý. 1.2 KẾ TOÁN TIỀN TẠI QUỸ 1.2.1 Khái niệm Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam ( kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim đá quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện. 1.2.2 Chứng từ hạch toán Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quỹ - Phiếu thu; Phiếu chi. - Phiếu xuất, phiếu nhập kho vàng, bạc, đá quý. - Biên lai thu tiền; Bảng kê vàng, bạc, đá quý. - Biên bản kiểm kê quỹ,…. 1.2.3 Tài khoản sử dụng Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111Tiền mặt để phản ánh số hiện có về tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. Tài khoản tiền mặt 111 có 3 tiểu khoản cấp 2: - TK 111: Tiền Việt Nam. - TK 1112: Ngoại tệ. - TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Tài khoản 111 Tiền mặt Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm tệ, vàng, bạc, đá quý tồn quỹ kê Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá vàng bạc, đá quý nhập quỹ lại số dư Tổng số phát sinh nợ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng ,bạc, đá quý tồn quỹ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư Tổng số phát sinh có Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc,… xuất quỹ 1.2.4 Nguyên tắc hạch toán Kế toán phản ánh vào tài khoản 111 Tiền mặt số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển ngay vào ngân hàng thì không ghi vào bên Nợ tài khoản 111 ' Tiền mặt mà ghi vào bên Nợ tài khoản 113 Tiền đang chuyển. Các khoản tiền mặt, ngoại tẹ, vàng, bạc, đá quý do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Khi tiến hành nhập xuất quỹ phải có đầy đủ các chứng từ theo quy định. 1.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bằng tiền mặt nhập quỹ: 1. Nợ 111 Tổng số tiền thu được từ bán hàng, cung cấp dịch vụ Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 512 Doanh thu bán hàng nội bộ Có 3331 Thuế GTGT phải nộp( nếu có) Khi phát sinh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính, thu nhập từ hoạt động khác bằng tiền mặt nhập quỹ: 2. Nợ 111 Tổng số tiền thu được(1111) Có 515 Doanh thu hoạt đọng tài chính Có 711 Thu nhập khác Có 3331 Thuế GTGT phải nộp( nếu có) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 3. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: