Thông tin tài liệu:
Dụng cụ và phương tiện:• Đèn chéo kiểu Landolt với nguồn sáng 75w.• Lúp cầm tay.• Đèn soi đáy mắt.• Vài cái nâng mi, bông hấp ướt, cồn sát trùng.• Thuốc giãn đồng tử: Là loại thuốc giãn đồng tử nhanh (Homatropin 1%, Tropicamid …)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Khám mắt KHÁM MẮT1. Dụng cụ và phương tiện: • Đèn chéo kiểu Landolt với nguồn sáng 75w. • Lúp cầm tay. • Đèn soi đáy mắt. • Vài cái nâng mi, bông hấp ướt, cồn sát trùng. • Thuốc giãn đồng tử: Là loại thuốc giãn đồng tử nhanh (Homatropin 1%, Tropicamid …) • Một số thuốc cần dùng khác (Fluorescein 1%- 0,5%, Chlorocit 4%) • Gương soi bóng đồng tử. • Hộp kính Parent. • Một hộp kính thử. • Máy sinh hiển vi.2. Trình tự khám:Bệnh nhân ngồi đối diện, chân để so le với chân thầy thuốc. Đèn chéo ở bên tay phảicủa bác sĩ, lần lượt khám các chi tiết từ ngoài vào trong, từ trước ra sau.2.1. Mi mắt:Có thể thấy các dấu hiệu bệnh lý sau.- Co quắp mi: Khe mi hẹp lại, bệnh nhân không thể tự mở rộng khe mi như trước khibị bệnh. Thường kèm theo có sưng nề mi, chảy nước mắt giàn giụa. Đó là triệu chứngcủa viêm loét giác mạc, glocom cấp, viêm mống thể mi cấp, vết thương nhãn cầu.- Sụp mi: Ở người bình thường trong tư thế nhìn thẳng đằng trước thì bờ tự do mi trênlấn xuống chừng 2mm quá rìa giác mạc phía 12giờ. Nếu bờ tự do mi trên ở thấp hơngiới hạn này thì đó là dấu hiệu sụp mi. Sụp mi có thể do bẩm sinh, do thứ phát saunhược cơ, sau chấn thương hoặc do liệt dây III. Cần đánh giá chức năng cơ nâng mitrên có còn hay không và nếu còn thì ở mức độ nào.- Hở mi: Khi bệnh nhân nhắm mắt hai bờ tự do mi trên và mi dưới không gặp nhau vàđể hở kết mạc nhãn cầu thì đó là chứng hở mi. Có thể gặp hở mi do lồi mắt trong bệnhBasedo và ở đây thường có kèm hiện tượng co rút cơ nâng mi. Co rút mi trên làm chobờ tự do của mi không những không lấn xuống quá rìa giác mạc mà còn ở bên trênvùng rìa làm cho giác mạc bị lộ hoàn toàn ở khe mi. Dấu hiệu này gây cảm giác lồimắt cho dù có thể thực sự là mắt không bị lồi. Hở mi còn được gặp trong liệt dây VIIngoại vi (dấu hiệu Charles-Bell (+)) hoặc do sẹo co kéo nhất là sẹo bỏng vùng mặt.- Lộn mi:Thường gặp do sẹo co kéo nhất là sẹo bỏng vùng mặt. Đôi khi gặp lộn midưới do lão suy. Khi mi bị lộn, bờ tự do của mi không áp sát được vào nhãn cầu. Ởmức độ nặng hơn có khi kết mạc sụn bị lật hẳn ra ngoài. Kết mạc khi đó cương tụ đỏdo liên tục bị kích thích vì gió, bụi, và do không được nước mắt làm đủ ướt.- Quặm và lông xiêu: Quặm có thể do bẩm sinh và thấy ở bệnh nhân còn nhỏ tuổi. Khiđó thường là quặm mi dưới, nặng hơn ở góc trong. Trên người lớn tuổi quặm thườngdo biến chứng của bệnh mắt hột. Khi bị quặm, cả hàng lông mi không mọc chĩa ngangra trước mà cụp xuống và chọc vào bề mặt nhãn cầu. Lông xiêu cũng là do di chứngcuả bệnh mắt hột và của các sang chấn gây sẹo nhỏ ở mi mắt. Đó là một vài lông mimọc cụp vào trong hoặc chọc vào nhãn cầu.- Sưng tấy mi, u mi: Hay gặp nhất là do chắp lẹo ở giai đoạn đầu. Bệnh nhân đếnkhám với mi mắt sưng mọng đỏ, sờ có điểm đau chói và đó chính là nơi mọc chắphoặc lẹo. Sưng nề mi còn gặp trong trường hợp viêm da, viêm tổ chức hốc mắt do cácnguyên nhân ví dụ như dị ứng ... Khi hết giai đoạn viêm tấy, chắp đã khu trú rõ hoặcgặp ổ chắp không nhiễm trùng ta sẽ thấy một u nhỏ không dính da, lật mi sẽ thấy mặtphía kết mạc có màu xám hoặc màu đỏ xẫm hoặc hơi trắng khi đã làm mủ.U ở mi mà nhìn thấy rõ thường là u bã đậu, u dạng bì. Những u dạng này thường diđộng, ấn chắc và không đau. Nếu u to có thể đè ép làm cho nhãn cầu bị lệch. Riêng utuyến lệ thấy ở góc trên ngoài, nằm dưới trần hốc mắt và đẩy lệch nhãn cầu xuốngdưới, vào trong.Cần lưu ý trường hợp u máu hoặc ứ máu do thông động mạch cảnh - xoang hang cũnglàm cho mi sưng nề nhưng kèm theo hiện tượng ứ máu giật lùi, sờ vào u mềm và ấn thìcó thể xẹp bớt, nghe vùng mắt có tiếng thổi.- Lồi mắt:Độ lồi của mắt ở người bình thường có biên độ dao động rất cao. Số đo độlồi trung bình ở người Việt Nam theo Ngô Như Hoà là 12±1,75mm. Khi khám độ lồimắt chúng ta lưu ý ở chỗ bệnh nhân có sự thay đổi độ lồi khác thường so với trước đó.Lồi một mắt có thể gặp trong bệnh viêm hốc mắt, u hốc mắt, thông động mạch cảnh -xoang hang, cũng có thể lồi mắt do Basedow trong giai đoạn đầu. Lồi hai mắt hay gặpnhất là trong Basedow ...2.2. Lệ bộ:Gồm tuyến lệ chính, các tuyến lệ phụ và đường dẫn lệ.- U tuyến lệ chính: Sờ thấy ở góc trên ngoài hốc mắt.- Lỗ lệ: Ở gần góc trong mi trên và mi dưới. Lỗ lệ có thể tắc bẩm sinh hay thứ phát. Cóthể gặp trường hợp lỗ lệ bị xé rách dọc bờ mi do tác động của việc thông lệ đạo khôngđúng nguyên tắc.- Ấn vào vùng túi lệ: Xem tình trạng viêm mủ hay viêm mủ - nhày túi lệ.- Thăm dò lệ đạo: Dùng bơm tiêm và kim tiêm đầu tù để bơm thuốc hoặc rỏ thuốc mắtsau đó hỏi cảm giác vị giác. Có thể dùng Fluorescein rỏ mắt và để cục bông vào ngáchmũi dưới cùng bên để xem sự lưu thông thuốc qua lệ đạo.2.3. Kết mạc:Khám kết mạc nhãn cầu không chỉ ở phần hở của khe mi mà cần kéo mi kết hợp vớiđộng tác liếc mắt của bệnh nhân để quan sát cho tới tận túi cùng kết mạc. Khám kếtmạc nhãn cầu và túi cùng kết mạc nhất thiết phải thành thạo động tác lật ...