Để giải quyết được một bài toán hóa học đầu tiên là các bạn phải nắm vững lý thuyết và một số thủ thuật giải. Với thời đại công nghệ số giúp chúng ta có thể nắm bắt được những lý thuyết mới và những phương pháp giải mới nhanh và hay. Để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn tham khảo "Giáo trình Kĩ thuật giải nhanh bài toán Hóa học".
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kĩ thuật giải nhanh bài toán Hóa học Lời nói đầuHóa Học là bộ môn khoa học cơ bản gắn liền với thực tiễn với đời sống. Bên cạnh nhữngvấn đề lý thuyết căn bản, còn có những bài toán căn bản từ đơn giản đến phức tạp, đòi hỏichúng ta cần suy nghĩ và nắm vững lý thuyết. Để giải quyết được một bài toán hóa họcđầu tiên là các bạn phải nắm vững lý thuyết và một số thủ thuật giải. Với thời đại CôngNghệ Số giúp chúng ta có thể nắm bắt được những lý thuyết mới và những phương phápgiải mới nhanh và hay. Cuốn sách này là những tâm huyết của tôi từ thời là sinh viên, thuthập từ nguồn trên Web, và các cuốn sách từ thời THPT tôi học như: Nguyễn ThanhKhuyến, Nguyễn Phước Hòa Tân, Ngô Ngọc An, Quan Hán Thành, Nguyễn Tấn Trung,Lê Phạm Thành, Vũ Khắc Ngọc và đặc biệt là 3 cuốn của thầy Cao Cự Giác... 3 cuốn nàytheo tôi nghĩ là rất quan trọng và hay đối với các vấn đề Hóa Học THPT. Hy vọng cuốnKĩ Thuật Giải Nhanh Bài Toán Hóa Học sẽ giúp một phần nhỏ nhoi cho các bạn THPTđặc biệt là các bạn ôn thi đại học thêm những công cụ giải quyết các bài toán Hóa Học.Cuốn sách mới tái bản lần đầu chắc còn nhiều sai sót mong các bạn góp ý để cho cuốnsách này được hoàn chỉnh. Mọi đóng góp xin gửi về địa chỉ: mienbienngheoht@gmail.com Chúc các bạn thành công thành công trên con đường mình chọnXin chân thành cám ơn các bậc tiền bối đi trước đã có những các bài giảng và những kĩthuật giải nhanh bài toán hóa học một cách nhanh chóng Xin chân thành cám ơn! Dương Văn Thế KĨ THUẬT GIẢI NHANH TOÁN HÓA HỌC 2 PHƯƠNG PHÁP 1: BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNGA. PHƯƠNG PHÁP 1. Lịch sử ra đời:Định luật bảo toàn khối lượng được hai nhà khoa học Mikhail Vasilyevich Lomonosovvà Antoine Lavoisier khám phá độc lập với nhau qua những thí nghiệm được cân đochính xác, từ đó phát hiện ra định luật bảo toàn khối lượng. Năm 1748, nhà hóa học người Nga Mikhail Vasilyevich Lomonosov đặt ra định đề. Năm 1789, nhà hóa học người Pháp Antoine Lavoisier phát biểu định luật này.Khi cân những bình nút kín đựng bột kim loại trước và sau khi nung, M.V.Lomonosovnhận thấy rằng khối lượng của chúng không thay đổi, mặc dù những chuyển hoá hoá họcđã xãy ra với kim loại trong bình. Khi áp dụng các phương pháp định lượng nghiên cứuphản ứng hoá học, năm 1748 Lomonosov đã tìm định luật quan trọng này. Lomonosovtrình bày định luật như sau: Tất cả những biến đổi xảy ra trong tự nhiên thực chất là nếulấy đi bao nhiêu ở vật thể này, thì có bấy nhiêu được thêm vào ở vật thể khác. Như vậy,nếu ở đây giảm đi bao nhiêu vật chất, thì sẽ có từng ấy vật chất tăng lên ở chổ khác. 2. Lý thuyếtTrong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khốilượng sản phẩm tạo thành. = A + B C + D m + m = m +m C%= * 100% Nhắc lại một số công thức = + = d.V = %∗ n= ∗DƯƠNG THẾ KĨ THUẬT GIẢI NHANH TOÁN HÓA HỌC 3 B. VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH Bài 1 Hỗn hợp X gồm Fe, FeO và Fe2O3. Cho một luồng CO đi qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp X nung nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được 64 gam chất rắn A trong ống sứ và 11,2 lít khí B (đktc) có tỉ khối so với H2 là 20,4. Tính giá trị m. A.105,6gam. B.35,2gam. C.70,4gam. D.140,8gam. Giải Tóm tắt theo sơ đồ hh X: Fe, 11,2lB(M = 40,8) CO mFeO, 64gA Theo định luật bảo toàn khối lượng m= mA + mO(trong oxid)(*) , nO(oxid) = ; nB= = 0,5 mol = + , Quy tắc đường chéo giải quyết: (M=28)CO 3,2 40,8 (M =44) CO2 12,8 , Lập tỉ số ta có = =4 = 0,4 mol , nO(oxid)= 0,4 mol mO = 0,4*16 = 6,4 g (*) m= 64+6,4 = 70,4g Đáp án C Nhận xét: Thực chất bài toán này chỉ đơn giản là CO lấy O trong oxid sắt để tạo ra CO2 theo phản ứng CO + O(oxid) CO2 nên n O = từ đó ta suy ra được mX là kết quả cần tìm. DƯƠNG THẾ KĨ THUẬT GIẢI NHANH TOÁN HÓA HỌC 4Bài 2: Điện phân dung dịch chứa hỗn hợp CuSO4 và KCl với điện cực trơ đến khi thấykhí bắt đầu thoát ra ở cả hai điện cực thì dừng lại thấy có 448 ml khí (đktc) thoát ra ởanot. Dung dịch sau điện phân có thể hoà tan tối đa 0,8 gam MgO. Khối lượng dung dịchsau điện phân đã giảm bao nhiêu gam (coi lượng H2O bay hơi là không đáng kể) ? A. 2,7g B. 1,03g C. 2,95. g D. 2,89g. Giải Ta có phương trình phản ứng điện phân CuSO4 + H2O ...