Giáo trình Kiểm toán căn bản (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
Số trang: 33
Loại file: pdf
Dung lượng: 667.43 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cuốn giáo trình được biên soạn gồm 5 chương: Chương I - Tổng quan chung về kiểm toán, chương II - Phân loại kiểm toán, chương III - Một số khái niệm sử dụng trong kiểm toán, chương IV - Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, chương V - Kiểm toán viên và hiệp hội kiểm toán viên. Cùng với phần lý luận ở mỗi chương đều có phần bài tập và câu hỏi do chính tác giả của chương biên soạn. Hi vọng cuốn giáo trình này sẽ đem lại nhiều kiến thức bổ ích cho những người quan tâm và muốn hiểu về kiểm toán. Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 sau đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kiểm toán căn bản (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2 CHƯƠNG IV: CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN Mục tiêu chương: Sau khi nghiên cứu chương này người đọc có thể hiểu được các phương pháp kỹ thuật kiểm toán mà kiểm toán viên sử dụng để thu thập bằng chứng gồm phương pháp lấy xác nhận, quan sát, kiểm kê, phỏng vấn, phân tích, tính toán; phương pháp chọn mẫu kiểm toán Nội dung của chương tập trung làm rõ những vấn đề sau: - Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán - Phương pháp chọn mẫu kiểm toán 4.1. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu mà kiểm toán viên thu thập trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của mình trên báo cáo kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán và thực chất của giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thu thập các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc đa dạng từ bên trong và bên ngoài đơn vị, với nhiều hình thức biểu hiện khác nhau từ vật chất, tài liệu đến lời nói. Vì vậy đề thu thập bằng chứng kiểm toán một cách hiệu quả, đáp ứng đủ yêu cầu về chất và lượng, nhưng phải đảm bảo sự cân đối với thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán, cần xây dựng phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán một cách hợp lý, khoa học. 4.1.1. Lấy xác nhận Để đảm bảo được tính trung thực và hợp lý của thông tin, kiểm toán không chỉ dựa vào thông tin được trình bày trên bảng khai mà còn phải có sự đối chiếu với bên thứ ba. Vì vậy xác nhận thông tin là một phương pháp rất cần thiết. Theo chuẩn mực kiểm toán số 500- Bằng chứng kiểm toán, “ xác nhận là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán (Ví dụ: Kiểm toán viên yêu cầu đơn vị gửi thư cho khách hàng xác nhận trực tiếp đối với số dư các khoản phải thu của khách hàng...)” 67 Như vậy, xác nhận là việc thu thập ý kiến của bên thứ ba về các thông tin liên quan đến đối tượng được kiểm toán. Việc xác nhận được thực hiện thông qua thư xác nhận, thư xác nhận có thể do kiểm toán viên hay đơn vị soạn thảo, nhưng chữ ký là của đơn vị. Thư trả lời của bên thứ ba phải được đơn vị yêu cầu gửi trực tiếp cho kiểm toán viên và một bản sao cho đơn vị. Để đảm bảo tính thíc hợp của bằng chứng, sau khi đơn vị ký, kiểm toán viên nên trực tiếp gửi thư. Những loại thông tin có sự liên quan tới đối tượng bên ngoài và có tính trọng yếu cần được lấy xác nhận. Ví dụ: 1. Tiền gửi ngân hàng cần sự xác nhận của bên ngân hàng về số dư, về các thông tin khác đáng quan tâm như là các giới hạn trong việc sử dụng tiền, các khoản vay ngân hàng, mức lãi suất, các khoản cầm cố thế chấp... 2. Nợ phải thu khách hàng: gửi thư xác nhận đến khách hàng. Thư xác nhận cung cấp bằng chứng đáng tin cậy về sự hiện hữu và sự hạch toán đúng kỳ của khoản phải thu. 3. Hàng tồn kho được gửi ở địa điểm khác (thuê kho, hàng gửi bán, thuê gia công...) 4. Nợ phải trả: xác nhận về ngày vay, thời hạn trả, số dư cuối kỳ, lãi suất...Gửi thư xác nhận đến ngân hàng, chủ nợ, người ủy thác (đối với các trái phiếu đơn vị phát hành)... 5. Vốn chủ sở hữu: gửi thư xác nhận đến các đơn vị được ủy thác làm dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần. * Hình thức thư xác nhận: Theo VAS 505 – “Thông tin xác nhận từ bên ngoài”, thư xác nhận có dạng đóng và mở. - Thư xác nhận mở (dạng khẳng định) là đề nghị người được yêu cầu trả lời, ký nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho kiểm toán viên là đồng ý hoặc không đồng ý với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền vào thông tin. Một sự phản hồi các yêu cầu xác nhận mở thường cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy. Tuy nhiên, có rủi ro là người được đề nghị xác nhận có thể 68 không kiểm tra thông tin là chính xác mà đã xác nhận thì kiểm toán viên khó có thể phát hiện được điều đó. Tuy nhiên kiểm toán viên có thể giảm rủi ro này xuống bằng cách sử dụng thư xác nhận mở nhưng yêu cầu điền thông tin đúng vào chỗ cần phúc đáp hoặc cung cấp những thông tin khác chứ không ghi rõ số liệu hoặc các thông tin khác cần xác nhận. Ngoài ra, sử dụng thư xác nhận mở có thể ít nhận được thông tin phản hồi do người phản hồi phải thực hiện một số công việc. - Thư xác nhận đóng (dạng phủ định) chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không đồng ý với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin xác nhận thì không nhất thiết phải phản hồi. Tuy nhiên, nếu không có sự phản hồi từ yêu cầu thư xác nhận đóng thì kiểm toán viên sẽ không có bằng chứng rõ ràng rằng bên thứ ba đã nhận được yêu cầu xác nhận và xác minh rằng thông tin đã thu thập được là đúng. Do đó, việc sử dụng thư xác nhận đóng (phủ định) thường cung cấp bằng chứng ít tin cậy hơn so với việc sử dụng thư xác nhận mở (khẳng định). Trường hợp này kiểm toán viên cần phải xem xét thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung cho việc sử dụng thư xác nhận phủ định. * Độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc: - Xác nhận bằng văn bản - Tính độc lập khách quan và trình độ của người xác nhận 4.1.2. Kiểm kê Tài sản của doanh nghiệp ngoài giá trị sổ sách còn có giá trị hiện vật thực tế. Giá trị sổ sách và giá trị hiện vật thực tế cần có sự trùng khớp về thông tin. Tuy nhiên do độ trễ và khoảng cách của việc phản ánh giá trị cũng như tình hình biến động của tài sản, nên việc xem xét đánh giá giá trị hiện vật thực tế của tài sản rất quan trọng. Việc xem xét đánh giá này được thực hiện thông qua kiểm kê. Kiểm kê là việc xem xét sự hiện hữu của các tài sản thực tế như hàng hóa, vật tư, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt tồn quỹ... Kiểm toán viên có thể trực tiếp tiến hành kiểm kê hoặc chỉ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kiểm toán căn bản (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2 CHƯƠNG IV: CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN Mục tiêu chương: Sau khi nghiên cứu chương này người đọc có thể hiểu được các phương pháp kỹ thuật kiểm toán mà kiểm toán viên sử dụng để thu thập bằng chứng gồm phương pháp lấy xác nhận, quan sát, kiểm kê, phỏng vấn, phân tích, tính toán; phương pháp chọn mẫu kiểm toán Nội dung của chương tập trung làm rõ những vấn đề sau: - Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán - Phương pháp chọn mẫu kiểm toán 4.1. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu mà kiểm toán viên thu thập trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của mình trên báo cáo kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán và thực chất của giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thu thập các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc đa dạng từ bên trong và bên ngoài đơn vị, với nhiều hình thức biểu hiện khác nhau từ vật chất, tài liệu đến lời nói. Vì vậy đề thu thập bằng chứng kiểm toán một cách hiệu quả, đáp ứng đủ yêu cầu về chất và lượng, nhưng phải đảm bảo sự cân đối với thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán, cần xây dựng phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán một cách hợp lý, khoa học. 4.1.1. Lấy xác nhận Để đảm bảo được tính trung thực và hợp lý của thông tin, kiểm toán không chỉ dựa vào thông tin được trình bày trên bảng khai mà còn phải có sự đối chiếu với bên thứ ba. Vì vậy xác nhận thông tin là một phương pháp rất cần thiết. Theo chuẩn mực kiểm toán số 500- Bằng chứng kiểm toán, “ xác nhận là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán (Ví dụ: Kiểm toán viên yêu cầu đơn vị gửi thư cho khách hàng xác nhận trực tiếp đối với số dư các khoản phải thu của khách hàng...)” 67 Như vậy, xác nhận là việc thu thập ý kiến của bên thứ ba về các thông tin liên quan đến đối tượng được kiểm toán. Việc xác nhận được thực hiện thông qua thư xác nhận, thư xác nhận có thể do kiểm toán viên hay đơn vị soạn thảo, nhưng chữ ký là của đơn vị. Thư trả lời của bên thứ ba phải được đơn vị yêu cầu gửi trực tiếp cho kiểm toán viên và một bản sao cho đơn vị. Để đảm bảo tính thíc hợp của bằng chứng, sau khi đơn vị ký, kiểm toán viên nên trực tiếp gửi thư. Những loại thông tin có sự liên quan tới đối tượng bên ngoài và có tính trọng yếu cần được lấy xác nhận. Ví dụ: 1. Tiền gửi ngân hàng cần sự xác nhận của bên ngân hàng về số dư, về các thông tin khác đáng quan tâm như là các giới hạn trong việc sử dụng tiền, các khoản vay ngân hàng, mức lãi suất, các khoản cầm cố thế chấp... 2. Nợ phải thu khách hàng: gửi thư xác nhận đến khách hàng. Thư xác nhận cung cấp bằng chứng đáng tin cậy về sự hiện hữu và sự hạch toán đúng kỳ của khoản phải thu. 3. Hàng tồn kho được gửi ở địa điểm khác (thuê kho, hàng gửi bán, thuê gia công...) 4. Nợ phải trả: xác nhận về ngày vay, thời hạn trả, số dư cuối kỳ, lãi suất...Gửi thư xác nhận đến ngân hàng, chủ nợ, người ủy thác (đối với các trái phiếu đơn vị phát hành)... 5. Vốn chủ sở hữu: gửi thư xác nhận đến các đơn vị được ủy thác làm dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần. * Hình thức thư xác nhận: Theo VAS 505 – “Thông tin xác nhận từ bên ngoài”, thư xác nhận có dạng đóng và mở. - Thư xác nhận mở (dạng khẳng định) là đề nghị người được yêu cầu trả lời, ký nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho kiểm toán viên là đồng ý hoặc không đồng ý với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền vào thông tin. Một sự phản hồi các yêu cầu xác nhận mở thường cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy. Tuy nhiên, có rủi ro là người được đề nghị xác nhận có thể 68 không kiểm tra thông tin là chính xác mà đã xác nhận thì kiểm toán viên khó có thể phát hiện được điều đó. Tuy nhiên kiểm toán viên có thể giảm rủi ro này xuống bằng cách sử dụng thư xác nhận mở nhưng yêu cầu điền thông tin đúng vào chỗ cần phúc đáp hoặc cung cấp những thông tin khác chứ không ghi rõ số liệu hoặc các thông tin khác cần xác nhận. Ngoài ra, sử dụng thư xác nhận mở có thể ít nhận được thông tin phản hồi do người phản hồi phải thực hiện một số công việc. - Thư xác nhận đóng (dạng phủ định) chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không đồng ý với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin xác nhận thì không nhất thiết phải phản hồi. Tuy nhiên, nếu không có sự phản hồi từ yêu cầu thư xác nhận đóng thì kiểm toán viên sẽ không có bằng chứng rõ ràng rằng bên thứ ba đã nhận được yêu cầu xác nhận và xác minh rằng thông tin đã thu thập được là đúng. Do đó, việc sử dụng thư xác nhận đóng (phủ định) thường cung cấp bằng chứng ít tin cậy hơn so với việc sử dụng thư xác nhận mở (khẳng định). Trường hợp này kiểm toán viên cần phải xem xét thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung cho việc sử dụng thư xác nhận phủ định. * Độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc: - Xác nhận bằng văn bản - Tính độc lập khách quan và trình độ của người xác nhận 4.1.2. Kiểm kê Tài sản của doanh nghiệp ngoài giá trị sổ sách còn có giá trị hiện vật thực tế. Giá trị sổ sách và giá trị hiện vật thực tế cần có sự trùng khớp về thông tin. Tuy nhiên do độ trễ và khoảng cách của việc phản ánh giá trị cũng như tình hình biến động của tài sản, nên việc xem xét đánh giá giá trị hiện vật thực tế của tài sản rất quan trọng. Việc xem xét đánh giá này được thực hiện thông qua kiểm kê. Kiểm kê là việc xem xét sự hiện hữu của các tài sản thực tế như hàng hóa, vật tư, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt tồn quỹ... Kiểm toán viên có thể trực tiếp tiến hành kiểm kê hoặc chỉ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kiểm toán căn bản Lý thuyết kiểm toán Phân loại kiểm toán Bằng chứng kiểm toán Kiểm toán viên Hiệp hội kiểm toán viênGợi ý tài liệu liên quan:
-
FINANCIAL AUDIT Office of Thrift Supervision's 1989 Financial Statements _part1
11 trang 324 0 0 -
Giáo trình kiểm toán - ThS. Đồng Thị Vân Hồng
154 trang 174 0 0 -
Kiểm toán đại cương - Bài tập và bài giải: Phần 2
102 trang 172 0 0 -
Lý thuyết kiểm toán căn bản: Phần 2
163 trang 167 0 0 -
Bài tập lớn Kiểm toán căn bản: Công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP
19 trang 125 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết kiểm toán: Chương 5 - TS. Lê Văn Luyện
20 trang 115 0 0 -
Vận dụng các kiến thức của môn triết học trong môn nguyên lý kế toán, kiểm toán căn bản
9 trang 113 0 0 -
Implementation of New Accounting,,Standards of the United States Washington _part4
11 trang 104 0 0 -
FINANCIAL AUDIT Office of Thrift Supervision's 1989 Financial Statements _part3
10 trang 101 0 0 -
Vận dụng các kiến thức của môn triết học trong nguyên lý kế toán, kiểm toán căn bản
9 trang 95 0 0