Giáo trình Kiểm toán căn bản: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Phú Giang (Chủ biên)
Số trang: 74
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giáo trình "Kiểm toán căn bản" cung cấp các kiến thức cơ bản về các loại hình kiểm toán, các khái niệm cơ bản trong kiểm toán, quy trình kiểm toán, phương pháp kiểm toán và các loại báo cáo kiểm toán. Giáo trình kết cấu gồm 5 chương và chia thành 2 phần, phần 2 trình bày những nội dung về: quy trình kiểm toán; kiểm toán viên và tổ chức bộ máy kiểm toán;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kiểm toán căn bản: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Phú Giang (Chủ biên) CHƯƠNG 4 QUI TRÌNH KIỂM TOÁN Công việc kiểm toán có thể thực hiện trong các tổ chức, đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế có qui mô, lĩnh vực hoạt động khác nhau, có cách thức tổ chức hoạt động đơn giản hoặc phức tạp...; có thể thực hiện các nội dung kiểm toán khác nhau, thực hiện kiểm toán lần đầu hoặc lần hai, lần ba... Trong những điều kiện khác nhau như vậy, nội dung và các bước công việc kiểm toán cụ thể có thể khác nhau, nhưng thông thường trình tự kiểm toán ở một đơn vị bao giờ cũng phải qua 3 bước: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc kiểm toán. 4.1. Lập kế hoạch kiểm toán (VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm toán BCTC) 4.1.1. Mục tiêu và vai trò của lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên, cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực sẵn có. Nhu cầu được xác định thông qua việc cụ thể hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán từ đó xác định thời gian kiểm toán. Xác định nguồn lực sao cho về tổng thể phải tương xứng với qui mô kiểm toán, về cơ cấu phải thích ứng với từng công việc cụ thể. Như vậy, xây dựng kế hoạch là xác định cụ thể số lượng, cơ cấu, chất lượng về người và phương tiện tương ứng với khối lượng nhiệm vụ kiểm toán. Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán là để thực hiện cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả, đúng thời gian. Vì thế, lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng trong toàn bộ cuộc kiểm toán, cụ thể: Trợ giúp kiểm toán viên trong việc quan tâm đúng mức đến các phần quan trọng của cuộc kiểm toán; 95 Trợ giúp kiểm toán viên xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời; Trợ giúp kiểm toán viên tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả; Hỗ trợ trong việc lựa chọn nhóm kiểm toán có khả năng và chuyên môn phù hợp để giải quyết các rủi ro đã được xác định trước và phân công công việc phù hợp cho từng thành viên; Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc của họ; Hỗ trợ và phối hợp công việc do các kiểm toán viên khác và các chuyên gia thực hiện. Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn tách rời của cuộc kiểm toán, mà là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một số hoạt động và các thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Theo VAS 220 - kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC, khi bắt đầu cuộc kiểm toán năm hiện tại, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục sau đây: Một, thực hiện các thủ tục đối với việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán; Hai, đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp; Ba, hiểu về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Lập chiến lược kiểm toán tổng thể và lập kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Nội dung và phạm vi công việc lập kế hoạch kiểm toán có thể khác nhau tùy theo quy mô và sự phức tạp của đơn vị được kiểm toán cũng như kinh nghiệm trước đây của nhóm kiểm toán đối với đơn vị đó và những thay đổi phát sinh trong cuộc kiểm toán. 96 4.1.2. Nội dung của lập kế hoạch kiểm toán 4.1.2.1. Chiến lược kiểm toán tổng thể Kiểm toán viên phải xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể để xác định phạm vi, lịch trình, định hướng của cuộc kiểm toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán. Trong việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải: - Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm toán; - Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình kiểm toán và yêu cầu trao đổi thông tin; - Xem xét các yếu tố mà theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là có vai trò quan trọng trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán; - Xem xét kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cũng như những hiểu biết mà thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đã thu được từ việc cung cấp các dịch vụ trước đây cho đơn vị được kiểm toán đó có phù hợp với cuộc kiểm toán này không; - Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán. Tùy thuộc vào việc hoàn thành các thủ tục đánh giá rủi ro, quá trình xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể sẽ hỗ trợ kiểm toán viên xác định các vấn đề sau: Thứ nhất, nguồn lực cho các phần hành kiểm toán đặc biệt, ví dụ: bố trí các thành viên nhóm kiểm toán có kinh nghiệm phù hợp cho các phần hành kiểm toán có rủi ro cao hay bố trí chuyên gia vào các vấn đề chuyên môn phức tạp; Thứ hai, quy mô nguồn lực phân bổ cho các phần hành kiểm toán cụ thể, ví dụ: số lượng thành viên nhóm kiểm toán tham gia quan sát kiểm kê tại các địa điểm trọng yếu, phạm vi soát xét công việc của kiểm toán viên khác trong trường hợp thực hiện kiểm toán cho tập đoàn, hoặc thời gian dành cho các phần hành kiểm toán có rủi ro cao; 97 Thứ ba, thời điểm triển khai các nguồn lực, ví dụ: tại giai đoạn kiểm toán sơ bộ hoặc tại thời điểm chia cắt niên độ quan trọng; Thứ tư, phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn lực, ví dụ: khi nào cần tổ chức cuộc họp nhóm kiểm toán để hướng dẫn và rút kinh nghiệm, cách thức tiến hành soát xét của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán (như tại đơn vị được kiểm toán hay tại văn phòng) và sự cần thiết phải s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kiểm toán căn bản: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Phú Giang (Chủ biên) CHƯƠNG 4 QUI TRÌNH KIỂM TOÁN Công việc kiểm toán có thể thực hiện trong các tổ chức, đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế có qui mô, lĩnh vực hoạt động khác nhau, có cách thức tổ chức hoạt động đơn giản hoặc phức tạp...; có thể thực hiện các nội dung kiểm toán khác nhau, thực hiện kiểm toán lần đầu hoặc lần hai, lần ba... Trong những điều kiện khác nhau như vậy, nội dung và các bước công việc kiểm toán cụ thể có thể khác nhau, nhưng thông thường trình tự kiểm toán ở một đơn vị bao giờ cũng phải qua 3 bước: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc kiểm toán. 4.1. Lập kế hoạch kiểm toán (VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm toán BCTC) 4.1.1. Mục tiêu và vai trò của lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên, cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực sẵn có. Nhu cầu được xác định thông qua việc cụ thể hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán từ đó xác định thời gian kiểm toán. Xác định nguồn lực sao cho về tổng thể phải tương xứng với qui mô kiểm toán, về cơ cấu phải thích ứng với từng công việc cụ thể. Như vậy, xây dựng kế hoạch là xác định cụ thể số lượng, cơ cấu, chất lượng về người và phương tiện tương ứng với khối lượng nhiệm vụ kiểm toán. Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán là để thực hiện cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả, đúng thời gian. Vì thế, lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng trong toàn bộ cuộc kiểm toán, cụ thể: Trợ giúp kiểm toán viên trong việc quan tâm đúng mức đến các phần quan trọng của cuộc kiểm toán; 95 Trợ giúp kiểm toán viên xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời; Trợ giúp kiểm toán viên tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả; Hỗ trợ trong việc lựa chọn nhóm kiểm toán có khả năng và chuyên môn phù hợp để giải quyết các rủi ro đã được xác định trước và phân công công việc phù hợp cho từng thành viên; Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc của họ; Hỗ trợ và phối hợp công việc do các kiểm toán viên khác và các chuyên gia thực hiện. Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn tách rời của cuộc kiểm toán, mà là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một số hoạt động và các thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Theo VAS 220 - kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC, khi bắt đầu cuộc kiểm toán năm hiện tại, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục sau đây: Một, thực hiện các thủ tục đối với việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán; Hai, đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp; Ba, hiểu về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Lập chiến lược kiểm toán tổng thể và lập kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Nội dung và phạm vi công việc lập kế hoạch kiểm toán có thể khác nhau tùy theo quy mô và sự phức tạp của đơn vị được kiểm toán cũng như kinh nghiệm trước đây của nhóm kiểm toán đối với đơn vị đó và những thay đổi phát sinh trong cuộc kiểm toán. 96 4.1.2. Nội dung của lập kế hoạch kiểm toán 4.1.2.1. Chiến lược kiểm toán tổng thể Kiểm toán viên phải xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể để xác định phạm vi, lịch trình, định hướng của cuộc kiểm toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán. Trong việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải: - Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm toán; - Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình kiểm toán và yêu cầu trao đổi thông tin; - Xem xét các yếu tố mà theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là có vai trò quan trọng trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán; - Xem xét kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cũng như những hiểu biết mà thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đã thu được từ việc cung cấp các dịch vụ trước đây cho đơn vị được kiểm toán đó có phù hợp với cuộc kiểm toán này không; - Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán. Tùy thuộc vào việc hoàn thành các thủ tục đánh giá rủi ro, quá trình xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể sẽ hỗ trợ kiểm toán viên xác định các vấn đề sau: Thứ nhất, nguồn lực cho các phần hành kiểm toán đặc biệt, ví dụ: bố trí các thành viên nhóm kiểm toán có kinh nghiệm phù hợp cho các phần hành kiểm toán có rủi ro cao hay bố trí chuyên gia vào các vấn đề chuyên môn phức tạp; Thứ hai, quy mô nguồn lực phân bổ cho các phần hành kiểm toán cụ thể, ví dụ: số lượng thành viên nhóm kiểm toán tham gia quan sát kiểm kê tại các địa điểm trọng yếu, phạm vi soát xét công việc của kiểm toán viên khác trong trường hợp thực hiện kiểm toán cho tập đoàn, hoặc thời gian dành cho các phần hành kiểm toán có rủi ro cao; 97 Thứ ba, thời điểm triển khai các nguồn lực, ví dụ: tại giai đoạn kiểm toán sơ bộ hoặc tại thời điểm chia cắt niên độ quan trọng; Thứ tư, phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn lực, ví dụ: khi nào cần tổ chức cuộc họp nhóm kiểm toán để hướng dẫn và rút kinh nghiệm, cách thức tiến hành soát xét của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán (như tại đơn vị được kiểm toán hay tại văn phòng) và sự cần thiết phải s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kiểm toán căn bản Giáo trình Kiểm toán căn bản Quy trình kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán Hồ sơ kiểm toán Tổ chức bộ máy kiểm toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
FINANCIAL AUDIT Office of Thrift Supervision's 1989 Financial Statements _part1
11 trang 324 0 0 -
9 trang 201 0 0
-
Giáo trình kiểm toán - ThS. Đồng Thị Vân Hồng
154 trang 174 0 0 -
Kiểm toán đại cương - Bài tập và bài giải: Phần 2
102 trang 172 0 0 -
Lý thuyết kiểm toán căn bản: Phần 2
163 trang 167 0 0 -
65 trang 145 0 0
-
87 trang 141 0 0
-
81 trang 133 0 0
-
105 trang 128 0 0
-
Bài tập lớn Kiểm toán căn bản: Công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP
19 trang 123 0 0