Giáo trình kiến trúc dân dụng 11
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 552.58 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nếu nhà ít tầng có tải trọng không lớn lắm và đất có cường độ trung bình thì thông dụng nhất là là loại móng có mặt cắt hình thang và hình giật cấp. Loại móng băng với cột chôn sâu dùng khi lớp đất yếu quá dày và khi nhà cần có cấu tạo tầng hầm. Áp dụng cho các công trình nhiều tầng kiểu khung và công trình công nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình kiến trúc dân dụng 11độ lớn. Nếu nh à ít tầng có tải trọng không lớn lắm và đất có cường độ trung b ình thìthông dụng nhất là là loại móng có mặt cắt hình thang và hình giật cấp. Loại móng băng với cột chôn sâu dùng khi lớp đất yếu quá dày và kh i nhà cầncó cấu tạo tầng hầm. Áp dụng cho các công trình nhiều tầng kiểu khung và công trình công nghiệp. Móng bè: Khi tải trong của công trình quá lớn và bề rộng của các đáy móng cột hoặc móng bằng gần sát nhau gây n ên hiện tư ợng chống áp suất trong đ ất n ền thì có thể liên kết các móng với nhau th ành một mảng gọi là móng bè. Diên tích đáy móng bè bằng diện tích xây dựng Một số nhà nhiều tầng để h ạng chế có hiệu quả chấn động tương đối lớn hoặc sự lún không đều, với yêu cầu móng có cường độ và độ cứng cao thì móng bè có thể có phạm vi áp dụng rất lớn. Móng có thể thiết kế kiểu có dầm sườn với dầm sườn đư ợc bố trí theo khoảng cách nhất định cho cả hai chiều hoặc không có dầm sườn. Móng cọc: Đối với nền đất yếu phải chiu tải trọng lớn của công trình mà việc gia cố và cải tạo nền đất khó khăn làm tăng giá thành công trình, người ta thường dùng móng cọc. Móng cọc gồm có cọc và đài cọc. Căn cứ vào đặc tính làm việc của cọc trong đất người ta chia móng cọc ra làm hai lo ại: móng cọc chống và móng cọc ma sát. Móng cọc chống được dùng trong trường hợp dưới lớp đất yếu là lớp đất rắn (đá) đầu dư ới cọc đóng chặt vào lớp đất rắn và truyền tải trọng vào nó. Nền móng cọc chống không bị lún hoặc lún không đáng kể. Trường hợp lớp 51 đ ất rắn ở quá sâu người ta dùng cọc ma sát thay cho cọc chống, cọc ma sát truyền tải trọng công trình vào đất qua lực ma sát giữa đất và b ề mặt của cọc. Móng cọc trong nhiều trường hợp thuờng dùng tre gỗ vì dễ sản xuất và thi công.Trong thi công không để đầu cột nhô lên khỏi mục nước ngầm thấp nhất để tránh hiện tượng cọc bị mục. d. Phân theo phương pháp thi công: Móng nông : loại móng được xây hay đúc trong hố móng đ ào toàn bộ với chiều sâu chôn móng < 5m. Áp dụng cho các công trình kiến trúc nhẹ hoặc trên đất nền có sức chịu tải cao ở ngay trên mặt Hình thưc móng đựơc ứng dụng trong trường hợp này thường là móng băng móng chiếc , móng bè. Móng sâu: Loại móng khi thực hiện thì không cần đào ho ặc chỉ đ ào m ột phần hố móng và sẽ dùng giải pháp cấu tạo để chuyển tải trọng từ trên xuống thông qua móng vào lòng đất nền, đạt chiều sâu thiết kế như như giải pháp móng trên cọc, móng trên giếng ch ìm. Áp dụng trong trường hợp tải trọng công trình tương đối lớn mà lớp đất nền chịu tải lại ở dưới sâu. Móng dưới nước: Móng sẽ đựơc thực hiện tron g vùng đất ngập nước như ở ao, hồ, sông, rạch, biển. Ph ương pháp tiến hành thực hiện loại móng n ày là xây dựng những bờ vây kín nước bao quanh vị trí móng công trình đ ể bơm thoát nước làm khô khi thi công móng.2 .2.3 Cấu tạo các loại móng thông dụng a. Móng gạch: Móng gạch là loại phổ biến nhất vì thích hợp kỹ thuật xây dựng phổ thông và sửdụng loại vật liệu rẻ tiền, có nhiều ở các địa phương. Móng gạch đựơc sử dụng hợp lý khi chiều rộng đế móng nhở hơn 1500mm.Dùng gạch đặc có cường độ 75kg/1cm 2 có kích thước 220x105x60 > để phù hợp 52với kích thức viên gạch vữa liên kết đứng và ngang dày 10. Vữa liên kết là vữaximăng cát vàng 1:4 hoặc 1:3 ( cho nh à cấp II hoặc cấp III ) hoặc tỉ lệ 1:5-1:6 chonhà cấp IV Đế móng thư ờng đựơc xây 3 lớp gạch d ày 210. Ở nơi khô ráo thì có thể dùng bêtông gạch vỡ hoặc bê tông đá dăm dày 150-300mmm mác 50 -100 (thường dày 200).Đáy lót cát đầm chặt d ày 50 -100 ho ặc bê tông gạch vỡ d ày 100 mác 50. Khi thiết kế móng ta cần có các số liệu : Chiều rộng đáy móng: Bm Chiều cao móng: Hm Chiều dày tường : bt b. Móng đá hộc: Móng đá hộc là loại phổ biến dung trong nh à dân dụng thấptầng nhất là những n ơi có nhiều đá. Do kích thước của đá không đều nhau cho nên bề dày của cổ móng ≥ 400mm.Đối với móng cột bề dày của cổ móng ≥ 600mm. chiều rộng giật bậc bằng ½ chiềucao bậc giật (b/h=1/2). chiều cao bậc giật thường lấy 350-600mm Khi xây cần chú ý các mạch vữa ngang phải cùng n ằm trên một mặt phẳngn gang , tránh đá chèn nhau khi ch ịu lực, mạch vữa đứng không được trùng nhau đ ểtránh bị n ứt theo chiều đứng,. Đá cong và dày không được dùng vì dễ bị gãy, gặp đálõm thì đặt chiều lõm xuống dưới để viên đá ổn định, mạch vữa không nên dày quá.Với đá hộc mạch vữa xây là 30, vữa thường dùng vữa ximăng cát 1:4. Lớp đệm thường là cát đầm chặt d ày 5-10cm hoặc là lớp bê tông gạch vỡ ,b êtông đá dăm 15-30cm tu ỳ theo nền tình hình món ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình kiến trúc dân dụng 11độ lớn. Nếu nh à ít tầng có tải trọng không lớn lắm và đất có cường độ trung b ình thìthông dụng nhất là là loại móng có mặt cắt hình thang và hình giật cấp. Loại móng băng với cột chôn sâu dùng khi lớp đất yếu quá dày và kh i nhà cầncó cấu tạo tầng hầm. Áp dụng cho các công trình nhiều tầng kiểu khung và công trình công nghiệp. Móng bè: Khi tải trong của công trình quá lớn và bề rộng của các đáy móng cột hoặc móng bằng gần sát nhau gây n ên hiện tư ợng chống áp suất trong đ ất n ền thì có thể liên kết các móng với nhau th ành một mảng gọi là móng bè. Diên tích đáy móng bè bằng diện tích xây dựng Một số nhà nhiều tầng để h ạng chế có hiệu quả chấn động tương đối lớn hoặc sự lún không đều, với yêu cầu móng có cường độ và độ cứng cao thì móng bè có thể có phạm vi áp dụng rất lớn. Móng có thể thiết kế kiểu có dầm sườn với dầm sườn đư ợc bố trí theo khoảng cách nhất định cho cả hai chiều hoặc không có dầm sườn. Móng cọc: Đối với nền đất yếu phải chiu tải trọng lớn của công trình mà việc gia cố và cải tạo nền đất khó khăn làm tăng giá thành công trình, người ta thường dùng móng cọc. Móng cọc gồm có cọc và đài cọc. Căn cứ vào đặc tính làm việc của cọc trong đất người ta chia móng cọc ra làm hai lo ại: móng cọc chống và móng cọc ma sát. Móng cọc chống được dùng trong trường hợp dưới lớp đất yếu là lớp đất rắn (đá) đầu dư ới cọc đóng chặt vào lớp đất rắn và truyền tải trọng vào nó. Nền móng cọc chống không bị lún hoặc lún không đáng kể. Trường hợp lớp 51 đ ất rắn ở quá sâu người ta dùng cọc ma sát thay cho cọc chống, cọc ma sát truyền tải trọng công trình vào đất qua lực ma sát giữa đất và b ề mặt của cọc. Móng cọc trong nhiều trường hợp thuờng dùng tre gỗ vì dễ sản xuất và thi công.Trong thi công không để đầu cột nhô lên khỏi mục nước ngầm thấp nhất để tránh hiện tượng cọc bị mục. d. Phân theo phương pháp thi công: Móng nông : loại móng được xây hay đúc trong hố móng đ ào toàn bộ với chiều sâu chôn móng < 5m. Áp dụng cho các công trình kiến trúc nhẹ hoặc trên đất nền có sức chịu tải cao ở ngay trên mặt Hình thưc móng đựơc ứng dụng trong trường hợp này thường là móng băng móng chiếc , móng bè. Móng sâu: Loại móng khi thực hiện thì không cần đào ho ặc chỉ đ ào m ột phần hố móng và sẽ dùng giải pháp cấu tạo để chuyển tải trọng từ trên xuống thông qua móng vào lòng đất nền, đạt chiều sâu thiết kế như như giải pháp móng trên cọc, móng trên giếng ch ìm. Áp dụng trong trường hợp tải trọng công trình tương đối lớn mà lớp đất nền chịu tải lại ở dưới sâu. Móng dưới nước: Móng sẽ đựơc thực hiện tron g vùng đất ngập nước như ở ao, hồ, sông, rạch, biển. Ph ương pháp tiến hành thực hiện loại móng n ày là xây dựng những bờ vây kín nước bao quanh vị trí móng công trình đ ể bơm thoát nước làm khô khi thi công móng.2 .2.3 Cấu tạo các loại móng thông dụng a. Móng gạch: Móng gạch là loại phổ biến nhất vì thích hợp kỹ thuật xây dựng phổ thông và sửdụng loại vật liệu rẻ tiền, có nhiều ở các địa phương. Móng gạch đựơc sử dụng hợp lý khi chiều rộng đế móng nhở hơn 1500mm.Dùng gạch đặc có cường độ 75kg/1cm 2 có kích thước 220x105x60 > để phù hợp 52với kích thức viên gạch vữa liên kết đứng và ngang dày 10. Vữa liên kết là vữaximăng cát vàng 1:4 hoặc 1:3 ( cho nh à cấp II hoặc cấp III ) hoặc tỉ lệ 1:5-1:6 chonhà cấp IV Đế móng thư ờng đựơc xây 3 lớp gạch d ày 210. Ở nơi khô ráo thì có thể dùng bêtông gạch vỡ hoặc bê tông đá dăm dày 150-300mmm mác 50 -100 (thường dày 200).Đáy lót cát đầm chặt d ày 50 -100 ho ặc bê tông gạch vỡ d ày 100 mác 50. Khi thiết kế móng ta cần có các số liệu : Chiều rộng đáy móng: Bm Chiều cao móng: Hm Chiều dày tường : bt b. Móng đá hộc: Móng đá hộc là loại phổ biến dung trong nh à dân dụng thấptầng nhất là những n ơi có nhiều đá. Do kích thước của đá không đều nhau cho nên bề dày của cổ móng ≥ 400mm.Đối với móng cột bề dày của cổ móng ≥ 600mm. chiều rộng giật bậc bằng ½ chiềucao bậc giật (b/h=1/2). chiều cao bậc giật thường lấy 350-600mm Khi xây cần chú ý các mạch vữa ngang phải cùng n ằm trên một mặt phẳngn gang , tránh đá chèn nhau khi ch ịu lực, mạch vữa đứng không được trùng nhau đ ểtránh bị n ứt theo chiều đứng,. Đá cong và dày không được dùng vì dễ bị gãy, gặp đálõm thì đặt chiều lõm xuống dưới để viên đá ổn định, mạch vữa không nên dày quá.Với đá hộc mạch vữa xây là 30, vữa thường dùng vữa ximăng cát 1:4. Lớp đệm thường là cát đầm chặt d ày 5-10cm hoặc là lớp bê tông gạch vỡ ,b êtông đá dăm 15-30cm tu ỳ theo nền tình hình món ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật xây dựng xây dựng dân dụng nhà ở đô thị Kiến trúc xây dựng công trình kiến trúc cầu đường xây dựng đuờng thiết kế kiến trúc giáo trình kiến trúc thiết kế nhà ở cấu tạo kiến trúc phong thủy xây dựngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Thực tập công nhân xây dựng
38 trang 397 0 0 -
Bài giảng Kiến trúc nhập môn - Th.S Trần Minh Tùng
21 trang 374 0 0 -
Bài tập thực hành môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
6 trang 314 0 0 -
Bài thuyết trình Cấu tạo kiến trúc - Cấu tạo tường và vách ngăn
89 trang 305 0 0 -
106 trang 241 0 0
-
136 trang 208 0 0
-
Ứng dụng mô hình 3D (Revit) vào thiết kế thi công hệ thống MEP thực tế
10 trang 207 0 0 -
Thiết kế giảm chấn kết cấu bằng hệ bể chứa đa tần có đối chiếu thí nghiệm trên bàn lắc
6 trang 182 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tuyến đường qua Thăng Bình và Hiệp Đức - Tỉnh Quảng Nam
0 trang 174 0 0 -
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Nhà máy sản xuất viên gỗ nén
62 trang 168 1 0