Giáo trình kiến trúc dân dụng 4
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 242.02 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vấn đề nhìn rõ bao gồm độ nhìn rõ và thụ cảm thị giác. Độ nhìn rõ là khả năng mắt quan sát được đói tượng quan sát. Cho nên ấp ứng yêu cầu nhìn rõ là đáp ứng hai mặt sau: - Ở bất kỳ vị trí chỗ ngồi nào trong phòng, người xem đều nhìn rõ mục tiêu quann sát với tư thế thoải mái, kgông bị cản trở tầm mắt. - Hình ảnh thu nhận mục tiêu quan sát phải chân thực, chính xã, không bị biến hình, mắt có thể phân biệt được những động tác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình kiến trúc dân dụng 4 Vấn đề nhìn rõ bao gồm độ nh ìn rõ và thụ cảm thị giác. Độ nhìn rõ là kh ả n ăng mắt quan sát được đói tượng quan sát. Cho n ên ấp ứng yêu cầu nh ìn rõ là đ áp ứng hai mặt sau: - Ở bất kỳ vị trí chỗ ngồi nào trong phòng, người xem đều nhìn rõ mục tiêu quann sát với tư thế thoải mái, kgông bị cản trở tầm mắt. - Hình ảnh thu nhận mục tiêu quan sát phải chân thực, chính xã, không bị b iến hình, m ắt có thể phân biệt được những động tác đầy đủ chi tiết. - Thiết kế nền dốc hợp lý để mọi người xem đều quân sát được toàn bộ mục tiêu. - Bố trí, phân khu chỗ ngồi hợp lý nhằm loại trừ những góc khống chế mặt b ằng, mặt cát tạo điều kiện ch người xem thu nhận hình ảnh có chất lư ợng. 2 .5.2 Thiết kế nền dốc 1 . Những điều kiện hình học để xác định nền dốc a . Các khái niệm cần thiết - Điểm nhìn rõ tính toán ( F ): là một điểm nằm trong đối tư ợng quan sát được quy định dùng làm cơ sở để thiết kế nền dốc. Từ điểm này, sẽ hải thấy rõ toàn bộ hay hầu hết đối tư ợng quan sát. - Tia nhìn: là đường thẳng phóng từ tầm mắt khán gỉ đến điểm nhìn rõ F. - Độ nâng cao tia nh ìn (hệ số C): là kho ảng cách ch ênh lệch theo phương th ẳng đứng giữa hai tia nhìn của hai hàng ghế liền nhau, đó cũng là khoảng cách từ đ ỉnh đầu đến mắt người ngồi xem được lấy là 120mm khi không đội mũ và 150mm khi có đội mũ. Trường hợp C= 60 75mm n ếu người xem nh ìn qua đầu giữa hai đầu của khán giả ngồi ghế trước (ghế bố trí so le), C= 120 150mm cho phép người xem nhìn vượt qua đầu khán giả ngồi ghế trước ( ghế bố trí thẳng hàng). b . Cách chọn điểm nh ìn rõ tính toán: Muốn thiết kế nền dốc hợp lý còn cần phải chọn vị trí điểm nhìn rõ chính xác. Để đảm bảo nh ìn không vướng to àn bộ đối tượng quan sát, người ta thường 16 chọn F là điểm bất lợi nhất (gần nhất và thấp nhất) cho việc nhìn không b ị vướng trên đ ầu người ngồi đằng trước. Điểm nh ìn rõ tính toán được quy định tuỳ thuộc vào đ ặc điểm của đối tượng quan sát, cụ thể là: - Đối với rạp chiếu bóng là điểm mép dưới của m àn ảnh. - Đối với rạp xiếc là mép thành ch ắn gần khán giả nhất. - Đối với câu lạc bộ, kịch viện là đư ờng thẳng nằm ngang trên màn che sân khấu cách mặt sân khấu 3050cm. - Đối với nhà hát là tâm sân khấu xoay tròn hoặc điểm giữa đường chân màn sân kh ấu nhô ra đến tường trong nằm trên trục dọc của sân khấu. - Đối với bể bơi là trục đường bơi gần khán đài nh ất. - Đối với sân vận động là đường sông sông cách 50cm trục đường chạy gần khán đài nhất. 17 2 . Xác định nền dốc: Có nhiều phương pháp xác định nền dốc, ở đây chỉ giới thiệu phương pháp đồ thị. Khi dùng phương pháp này, người ta vẽ mặt cắt với tỷ lệ khá lớn ( 1/50 trở lên ). a . Các tham số cần thiết: F- Vị trí điểm tính toán được chọn phù hợp với tính chất biểu diễn của công trình. C- Độ nâng cao tia nhìn, C=60 120mm. d - Khoảng cách ngang từ mắt khán giả hàng ghế đầu đến F D - Khoảng cách ngang từ tường hậu phòng khán giả đến điểm F H - Độ cao từ sàn đến mắt người ngồi, H=1120 100 (mm) T - Chiều rộng của hàng ghế, T = 800 1150 (mm) E - Chiều cao của mắt khán giả h àng gh ế đầu so với điểm F, E=110120mm. E =0 tức là chiều cao lớn nhất cho phép của sân khấu là 1060mm, thông thường người ta lấy chiều cao sân khấu 9001060mm. b -Các bước thực hiện + Xác đ ịnh điểm nh ìn tính toán (F), vị trí của mắt khán giả ở hàng ghế đầu (A) với khoảng cách theo phương ngang d và phương đứng E so với điểm (F). +Kẻ những đường thẳng đứng xuống xác định ranh giới của tất cả các hàng ghế, ở đây cho phép vị trí của mắt khán giả ở mỗi hàng trùng với ranh giới của h àng đó (lưng ghế). Số h àng gh ế đ ã đ ược xác định trong quá trình thiết kế phòng khán giả. +Xác định vị trí mắt khán giả hàng ghế thứ 2: từ tầm mắt khán giả hàng ghế đầu tiên ngược lên theo phương thẳng đứng , ta đặt đoạn C rồi từ điểm (F) kẻ 18 đường thẳng (tia nhìn) đi qua đỉnh đoạn thẳng ấy cho đến khi cắt ranh giới phía sau của hàng ghế thứ hai. Giao điểm đó chính là tầm mắt của khán giả hàng thứ hai. Ta tiếp tục làm tương tự như th ế cho các hàng ghế khác. +Từ các vị trí của mắt khán giả ở các hàng ghế , ta tịnh tiến xuống một đoạn H (độ cao của mắt so với sàn). Nối các điểm với nhau , ta có mặt cắt đư ờng cong n âng cao các hàng ghế với mức nhỏ nhất mà vẫn bảo đảm cho tất cả các h àng ghế có độ chênh cao tia nhìn C theo quy định, nghĩa là bảo đảm nh ìn không vướng. Đường cong n ày gần giống hình hyperbol: phần đầu dốc thoai thoải, càng xa đối tượng quan sát th ì độ cong càng tăng. Số hiệu của d,D có thể tham khảo theo bảng sau: Các thể loại biểu diễn D(m) D(m) Nhà hát, kịch viện 5 25 -30 Rạp xiếc 5 25 -33 Màn ảnh hẹp 1,5 X 5X Màn ảnh rộng 0,6 X 4,5X Cung thể thao 70 đến trung tâm bãi - Sân vận động 145 đ ến trung tâm b ãi - ( X: Bề rộng m àn ảnh ) 2.6 Các kiểu tổ chức mặt bằng nhà dân dụng 2 .6.1 Kiểu tổ chức hành lang Khi các phòng chức năng bố trí song song về một phía ( hành lang bên ) hoặc h ai phía của h ành lang ( hành lang giữa ). Đôi khi kết hợp cả hai . Sử dụng cho các công trình có các phòng giống nhau như : trường học, trụ sở cơ quan, khách sạn 2 .6.2 Kiểu tổ chức xuyên phòng Các phòng liên hệ với nhau ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình kiến trúc dân dụng 4 Vấn đề nhìn rõ bao gồm độ nh ìn rõ và thụ cảm thị giác. Độ nhìn rõ là kh ả n ăng mắt quan sát được đói tượng quan sát. Cho n ên ấp ứng yêu cầu nh ìn rõ là đ áp ứng hai mặt sau: - Ở bất kỳ vị trí chỗ ngồi nào trong phòng, người xem đều nhìn rõ mục tiêu quann sát với tư thế thoải mái, kgông bị cản trở tầm mắt. - Hình ảnh thu nhận mục tiêu quan sát phải chân thực, chính xã, không bị b iến hình, m ắt có thể phân biệt được những động tác đầy đủ chi tiết. - Thiết kế nền dốc hợp lý để mọi người xem đều quân sát được toàn bộ mục tiêu. - Bố trí, phân khu chỗ ngồi hợp lý nhằm loại trừ những góc khống chế mặt b ằng, mặt cát tạo điều kiện ch người xem thu nhận hình ảnh có chất lư ợng. 2 .5.2 Thiết kế nền dốc 1 . Những điều kiện hình học để xác định nền dốc a . Các khái niệm cần thiết - Điểm nhìn rõ tính toán ( F ): là một điểm nằm trong đối tư ợng quan sát được quy định dùng làm cơ sở để thiết kế nền dốc. Từ điểm này, sẽ hải thấy rõ toàn bộ hay hầu hết đối tư ợng quan sát. - Tia nhìn: là đường thẳng phóng từ tầm mắt khán gỉ đến điểm nhìn rõ F. - Độ nâng cao tia nh ìn (hệ số C): là kho ảng cách ch ênh lệch theo phương th ẳng đứng giữa hai tia nhìn của hai hàng ghế liền nhau, đó cũng là khoảng cách từ đ ỉnh đầu đến mắt người ngồi xem được lấy là 120mm khi không đội mũ và 150mm khi có đội mũ. Trường hợp C= 60 75mm n ếu người xem nh ìn qua đầu giữa hai đầu của khán giả ngồi ghế trước (ghế bố trí so le), C= 120 150mm cho phép người xem nhìn vượt qua đầu khán giả ngồi ghế trước ( ghế bố trí thẳng hàng). b . Cách chọn điểm nh ìn rõ tính toán: Muốn thiết kế nền dốc hợp lý còn cần phải chọn vị trí điểm nhìn rõ chính xác. Để đảm bảo nh ìn không vướng to àn bộ đối tượng quan sát, người ta thường 16 chọn F là điểm bất lợi nhất (gần nhất và thấp nhất) cho việc nhìn không b ị vướng trên đ ầu người ngồi đằng trước. Điểm nh ìn rõ tính toán được quy định tuỳ thuộc vào đ ặc điểm của đối tượng quan sát, cụ thể là: - Đối với rạp chiếu bóng là điểm mép dưới của m àn ảnh. - Đối với rạp xiếc là mép thành ch ắn gần khán giả nhất. - Đối với câu lạc bộ, kịch viện là đư ờng thẳng nằm ngang trên màn che sân khấu cách mặt sân khấu 3050cm. - Đối với nhà hát là tâm sân khấu xoay tròn hoặc điểm giữa đường chân màn sân kh ấu nhô ra đến tường trong nằm trên trục dọc của sân khấu. - Đối với bể bơi là trục đường bơi gần khán đài nh ất. - Đối với sân vận động là đường sông sông cách 50cm trục đường chạy gần khán đài nhất. 17 2 . Xác định nền dốc: Có nhiều phương pháp xác định nền dốc, ở đây chỉ giới thiệu phương pháp đồ thị. Khi dùng phương pháp này, người ta vẽ mặt cắt với tỷ lệ khá lớn ( 1/50 trở lên ). a . Các tham số cần thiết: F- Vị trí điểm tính toán được chọn phù hợp với tính chất biểu diễn của công trình. C- Độ nâng cao tia nhìn, C=60 120mm. d - Khoảng cách ngang từ mắt khán giả hàng ghế đầu đến F D - Khoảng cách ngang từ tường hậu phòng khán giả đến điểm F H - Độ cao từ sàn đến mắt người ngồi, H=1120 100 (mm) T - Chiều rộng của hàng ghế, T = 800 1150 (mm) E - Chiều cao của mắt khán giả h àng gh ế đầu so với điểm F, E=110120mm. E =0 tức là chiều cao lớn nhất cho phép của sân khấu là 1060mm, thông thường người ta lấy chiều cao sân khấu 9001060mm. b -Các bước thực hiện + Xác đ ịnh điểm nh ìn tính toán (F), vị trí của mắt khán giả ở hàng ghế đầu (A) với khoảng cách theo phương ngang d và phương đứng E so với điểm (F). +Kẻ những đường thẳng đứng xuống xác định ranh giới của tất cả các hàng ghế, ở đây cho phép vị trí của mắt khán giả ở mỗi hàng trùng với ranh giới của h àng đó (lưng ghế). Số h àng gh ế đ ã đ ược xác định trong quá trình thiết kế phòng khán giả. +Xác định vị trí mắt khán giả hàng ghế thứ 2: từ tầm mắt khán giả hàng ghế đầu tiên ngược lên theo phương thẳng đứng , ta đặt đoạn C rồi từ điểm (F) kẻ 18 đường thẳng (tia nhìn) đi qua đỉnh đoạn thẳng ấy cho đến khi cắt ranh giới phía sau của hàng ghế thứ hai. Giao điểm đó chính là tầm mắt của khán giả hàng thứ hai. Ta tiếp tục làm tương tự như th ế cho các hàng ghế khác. +Từ các vị trí của mắt khán giả ở các hàng ghế , ta tịnh tiến xuống một đoạn H (độ cao của mắt so với sàn). Nối các điểm với nhau , ta có mặt cắt đư ờng cong n âng cao các hàng ghế với mức nhỏ nhất mà vẫn bảo đảm cho tất cả các h àng ghế có độ chênh cao tia nhìn C theo quy định, nghĩa là bảo đảm nh ìn không vướng. Đường cong n ày gần giống hình hyperbol: phần đầu dốc thoai thoải, càng xa đối tượng quan sát th ì độ cong càng tăng. Số hiệu của d,D có thể tham khảo theo bảng sau: Các thể loại biểu diễn D(m) D(m) Nhà hát, kịch viện 5 25 -30 Rạp xiếc 5 25 -33 Màn ảnh hẹp 1,5 X 5X Màn ảnh rộng 0,6 X 4,5X Cung thể thao 70 đến trung tâm bãi - Sân vận động 145 đ ến trung tâm b ãi - ( X: Bề rộng m àn ảnh ) 2.6 Các kiểu tổ chức mặt bằng nhà dân dụng 2 .6.1 Kiểu tổ chức hành lang Khi các phòng chức năng bố trí song song về một phía ( hành lang bên ) hoặc h ai phía của h ành lang ( hành lang giữa ). Đôi khi kết hợp cả hai . Sử dụng cho các công trình có các phòng giống nhau như : trường học, trụ sở cơ quan, khách sạn 2 .6.2 Kiểu tổ chức xuyên phòng Các phòng liên hệ với nhau ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật xây dựng xây dựng dân dụng nhà ở đô thị Kiến trúc xây dựng công trình kiến trúc cầu đường xây dựng đuờng thiết kế kiến trúc giáo trình kiến trúc thiết kế nhà ở cấu tạo kiến trúc phong thủy xây dựngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Thực tập công nhân xây dựng
38 trang 397 0 0 -
Bài giảng Kiến trúc nhập môn - Th.S Trần Minh Tùng
21 trang 376 0 0 -
Bài tập thực hành môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
6 trang 316 0 0 -
Bài thuyết trình Cấu tạo kiến trúc - Cấu tạo tường và vách ngăn
89 trang 306 0 0 -
106 trang 241 0 0
-
Ứng dụng mô hình 3D (Revit) vào thiết kế thi công hệ thống MEP thực tế
10 trang 210 0 0 -
136 trang 209 0 0
-
Thiết kế giảm chấn kết cấu bằng hệ bể chứa đa tần có đối chiếu thí nghiệm trên bàn lắc
6 trang 182 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tuyến đường qua Thăng Bình và Hiệp Đức - Tỉnh Quảng Nam
0 trang 175 0 0 -
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Nhà máy sản xuất viên gỗ nén
62 trang 168 1 0