Giáo trình kiến trúc dân dụng 6
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 205.99 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hành lang: - Là bộ phận giao thông nằm ngang, yêu cầu thoáng, sáng sủa, đảm bảo được vận chuyển đồ dạc. - Hành lang chung của nhiều hộ thường rộng1,4 -1,8m. - Hành lang nội bộ căn hộ thường rộng tối thiểu 90cm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình kiến trúc dân dụng 6 b. Hành lang: - Là bộ phận giao thông nằm ngang, yêu cầu thoáng, sáng sủa, đảm bảo đượcvận chuyển đồ dạc. - Hành lang chung của nhiều hộ thường rộng1,4 1,8m. - Hành lang nội bộ căn hộ thường rộng tối thiểu 90cm. -Hệ số chiếu sáng cho hành lang K1/12 Có thể lấy anh sáng trực tiếp hoặc gián tiếp. c. Cầu thang - Là bộ phận giao thông theo phương đứng của công trình, đặt gần cửa ra vàohoặc tiền phòng, có khi đặt ngay trong phòng chung. -Các hình thức của cầu thang: -Các thông số của cầu thang: + Chiều rộng thang a 75cm + Độ dốc i=1/1,11/1,25 + Quan h ệ giữa chiều cao và chiều rộng bậc thang phải đảm bảo công thức:2h+b = 6064cm +Nếu d ưới gầm cầu thang có lối đi th ì chiều cao lối đi phải 2m. d . Ban công và lô g ia: Là nơi ngh ỉ ngơi, tiếp xúc với thiên nhiên của các cănhộ đồng thời là nơi để phơi phóng. Thường bố trí gần bếp, phòng ngủ, phòng sinhhoạt. 26 - Ban công : có 3 mặt thoáng : có 1 m ặt thoáng, gồm 2 loại chính: lô gia để nghỉ ngơi, giải trí, Lô gialô gia phục vụ. - Mặt sàn của ban công và lô gia ph ải thấp h ơn m ặt sàn trong nhà. e. Kho và tủ tường: là nơi cất giữ đồ đạc của gia đình. - Kho thường được bố trí ở các vị trí thiếu ánh sáng như cuối h ành lang, phíatrên của tiền phòng và nhà vệ sinh hoặc bên dưới cầu thang. Độ sâu 60 cm. - Tủ tường có 3 mặt xây gạch, một mặt cửa gỗ, là các dạng tủ cố định nằm ởcác vách ngăn giữa 2 phòng thường có độ sâu 60cm. Trong nh à ở có tủ tường sẽ tiếtkiệm không gian, hạ giá thành, trang trí nội thất, chống ồn.3.4 Các loại nhà ở thông dụng3 .4.1 Nhà ở kiểu biệt thự 1 . Đặc điểm và phân loại - Nhà ở kiểu biệt thự là nhà ở thấp tầng (1-3 tầng), có sân vườn, được xâydựng ở các khu nghỉ mát , an d ưỡng hoặc ngoại vi các th ành phố lớn, đối tượng sửdụng là những gia đình có đ iều kiện thu nhập kinh tế cao. Sxd - Hệ số mật độ xây dựng : K0 = =0,2 0,3 Skđ + Khu nghỉ mát K0 = 0,15 0,2 + Ven đồ K0 = 0,2 0 ,25 + Trong thành phố K0 = 0,25 0,35 - Nhà biệt thự thường có tiêu chuẩn cao, điều kiện tiện nghi đầy đủ. Nhà gồmcác bộ phận sau: + Bộ phận ở (nhà ở chính ): phòng ngủ, phòng làm việc, phòng sinh ho ạtchung. + Bộ phận phục vụ (nhà phụ): bếp, tắm , xí, nhà để xe, kho, nh à ở cho ngườigiúp việc. + Bộ phận vui chơi : sân vườn, sân chơi, bể bơi... + Bộ phận bảo vệ: cổng, tường, h àng rào. - Nhà biệt thự có thể phân loại như sau: + Theo số tầng: mhà biệt thự 1 tầng, 2 tầng, và 3 tầng. + Theo phương thức tổ hợp: * Biệt thự đơn lập: dùng cho một gia đình, đứng biệt lập giữa cây xanh vàsân vư ờn, tiếp xúc với thiên nhiên từ 4 hướng. * Biệt thự song lập: dùng cho 2 gia đình, gồm 2 căn ghép lưng vào nhau đốixứng qua một trục, mỗi căn có 3 mặt tiếp xúc với thiên nhiên. Loại này so với biệtthự đơn lập kinh tế hơn vì tiết kiệm được tường ngoàivà đường ống, diện tích khuđ ất hạn chế, giảm bớt bề rộng mặt tiền. 27 * Biệt thự tứ lập: dùng cho 4 gia đ ình, gồm 4 căn ghép với nhau, mỗi căn có2 mặt tiếp xúc với thiên nhiên. Loại này ở n ước ta không phát triển vì một số cănkhông có hướng gió tốt. Đơn lập Song lập Tứ lập 2 . Những ưu nhược điểm của nhà biệt thự: - Ưu điểm: + Điều kiện sinh hoạt tiện nghi cao, yên tĩnh, gần gũi thiên nhiên, thích hợpvới người già và trẻ em. + Đóng góp vẻ đẹp mỹ quan cho đô thị, đường phố. + Vật liệu, kết cấu đơn giản. + Phòng hỏa và qu ản lý tốt. - Nhược điểm: + Diện tích chiếm đất lớn, tốn kém đư ờng ống và thiết bị kỹ thuật. + Giá thành cao, không thể xây dựng h àng lo ạt. + Mật độ xây dựng thấp, dễ gây phân tán về mặt quy hoạch. 3 . Các giải pháp tổ chức mặt bằng: a . Dùng tiền phòng làm khâu liên hệ chính: - Uu điểm: mối quan hệ giữa các phòng chặt chẽ, các phòng tương đối độclập với nhau n ên tiện nghi sử dụng cao, yên tĩnh, kín đáo. - Nhược điểm: không có các không gian lớn, tốn diện tích giao thông, khônggian tách biệt, khó gây cảm giác gần gũi. b . Dùng phòng sinh hoạt chung làm khâu liên hệ chính: - Uu điểm: thông thoáng và chiếu sáng tốt cho tất cả các phòng, tiết kiệmd iện tích giao thông, không gian ấm cúng. - Nhược điểm: các phòng dễ ảnh h ưởng lẫn nhau, thiếu yên tĩnh, kín đáo. c. Dùng hành lang làm khâu liên hệ chính: 28 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình kiến trúc dân dụng 6 b. Hành lang: - Là bộ phận giao thông nằm ngang, yêu cầu thoáng, sáng sủa, đảm bảo đượcvận chuyển đồ dạc. - Hành lang chung của nhiều hộ thường rộng1,4 1,8m. - Hành lang nội bộ căn hộ thường rộng tối thiểu 90cm. -Hệ số chiếu sáng cho hành lang K1/12 Có thể lấy anh sáng trực tiếp hoặc gián tiếp. c. Cầu thang - Là bộ phận giao thông theo phương đứng của công trình, đặt gần cửa ra vàohoặc tiền phòng, có khi đặt ngay trong phòng chung. -Các hình thức của cầu thang: -Các thông số của cầu thang: + Chiều rộng thang a 75cm + Độ dốc i=1/1,11/1,25 + Quan h ệ giữa chiều cao và chiều rộng bậc thang phải đảm bảo công thức:2h+b = 6064cm +Nếu d ưới gầm cầu thang có lối đi th ì chiều cao lối đi phải 2m. d . Ban công và lô g ia: Là nơi ngh ỉ ngơi, tiếp xúc với thiên nhiên của các cănhộ đồng thời là nơi để phơi phóng. Thường bố trí gần bếp, phòng ngủ, phòng sinhhoạt. 26 - Ban công : có 3 mặt thoáng : có 1 m ặt thoáng, gồm 2 loại chính: lô gia để nghỉ ngơi, giải trí, Lô gialô gia phục vụ. - Mặt sàn của ban công và lô gia ph ải thấp h ơn m ặt sàn trong nhà. e. Kho và tủ tường: là nơi cất giữ đồ đạc của gia đình. - Kho thường được bố trí ở các vị trí thiếu ánh sáng như cuối h ành lang, phíatrên của tiền phòng và nhà vệ sinh hoặc bên dưới cầu thang. Độ sâu 60 cm. - Tủ tường có 3 mặt xây gạch, một mặt cửa gỗ, là các dạng tủ cố định nằm ởcác vách ngăn giữa 2 phòng thường có độ sâu 60cm. Trong nh à ở có tủ tường sẽ tiếtkiệm không gian, hạ giá thành, trang trí nội thất, chống ồn.3.4 Các loại nhà ở thông dụng3 .4.1 Nhà ở kiểu biệt thự 1 . Đặc điểm và phân loại - Nhà ở kiểu biệt thự là nhà ở thấp tầng (1-3 tầng), có sân vườn, được xâydựng ở các khu nghỉ mát , an d ưỡng hoặc ngoại vi các th ành phố lớn, đối tượng sửdụng là những gia đình có đ iều kiện thu nhập kinh tế cao. Sxd - Hệ số mật độ xây dựng : K0 = =0,2 0,3 Skđ + Khu nghỉ mát K0 = 0,15 0,2 + Ven đồ K0 = 0,2 0 ,25 + Trong thành phố K0 = 0,25 0,35 - Nhà biệt thự thường có tiêu chuẩn cao, điều kiện tiện nghi đầy đủ. Nhà gồmcác bộ phận sau: + Bộ phận ở (nhà ở chính ): phòng ngủ, phòng làm việc, phòng sinh ho ạtchung. + Bộ phận phục vụ (nhà phụ): bếp, tắm , xí, nhà để xe, kho, nh à ở cho ngườigiúp việc. + Bộ phận vui chơi : sân vườn, sân chơi, bể bơi... + Bộ phận bảo vệ: cổng, tường, h àng rào. - Nhà biệt thự có thể phân loại như sau: + Theo số tầng: mhà biệt thự 1 tầng, 2 tầng, và 3 tầng. + Theo phương thức tổ hợp: * Biệt thự đơn lập: dùng cho một gia đình, đứng biệt lập giữa cây xanh vàsân vư ờn, tiếp xúc với thiên nhiên từ 4 hướng. * Biệt thự song lập: dùng cho 2 gia đình, gồm 2 căn ghép lưng vào nhau đốixứng qua một trục, mỗi căn có 3 mặt tiếp xúc với thiên nhiên. Loại này so với biệtthự đơn lập kinh tế hơn vì tiết kiệm được tường ngoàivà đường ống, diện tích khuđ ất hạn chế, giảm bớt bề rộng mặt tiền. 27 * Biệt thự tứ lập: dùng cho 4 gia đ ình, gồm 4 căn ghép với nhau, mỗi căn có2 mặt tiếp xúc với thiên nhiên. Loại này ở n ước ta không phát triển vì một số cănkhông có hướng gió tốt. Đơn lập Song lập Tứ lập 2 . Những ưu nhược điểm của nhà biệt thự: - Ưu điểm: + Điều kiện sinh hoạt tiện nghi cao, yên tĩnh, gần gũi thiên nhiên, thích hợpvới người già và trẻ em. + Đóng góp vẻ đẹp mỹ quan cho đô thị, đường phố. + Vật liệu, kết cấu đơn giản. + Phòng hỏa và qu ản lý tốt. - Nhược điểm: + Diện tích chiếm đất lớn, tốn kém đư ờng ống và thiết bị kỹ thuật. + Giá thành cao, không thể xây dựng h àng lo ạt. + Mật độ xây dựng thấp, dễ gây phân tán về mặt quy hoạch. 3 . Các giải pháp tổ chức mặt bằng: a . Dùng tiền phòng làm khâu liên hệ chính: - Uu điểm: mối quan hệ giữa các phòng chặt chẽ, các phòng tương đối độclập với nhau n ên tiện nghi sử dụng cao, yên tĩnh, kín đáo. - Nhược điểm: không có các không gian lớn, tốn diện tích giao thông, khônggian tách biệt, khó gây cảm giác gần gũi. b . Dùng phòng sinh hoạt chung làm khâu liên hệ chính: - Uu điểm: thông thoáng và chiếu sáng tốt cho tất cả các phòng, tiết kiệmd iện tích giao thông, không gian ấm cúng. - Nhược điểm: các phòng dễ ảnh h ưởng lẫn nhau, thiếu yên tĩnh, kín đáo. c. Dùng hành lang làm khâu liên hệ chính: 28 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật xây dựng xây dựng dân dụng nhà ở đô thị Kiến trúc xây dựng công trình kiến trúc cầu đường xây dựng đuờng thiết kế kiến trúc giáo trình kiến trúc thiết kế nhà ở cấu tạo kiến trúc phong thủy xây dựngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Thực tập công nhân xây dựng
38 trang 397 0 0 -
Bài giảng Kiến trúc nhập môn - Th.S Trần Minh Tùng
21 trang 375 0 0 -
Bài tập thực hành môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
6 trang 314 0 0 -
Bài thuyết trình Cấu tạo kiến trúc - Cấu tạo tường và vách ngăn
89 trang 305 0 0 -
106 trang 241 0 0
-
Ứng dụng mô hình 3D (Revit) vào thiết kế thi công hệ thống MEP thực tế
10 trang 208 0 0 -
136 trang 208 0 0
-
Thiết kế giảm chấn kết cấu bằng hệ bể chứa đa tần có đối chiếu thí nghiệm trên bàn lắc
6 trang 182 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tuyến đường qua Thăng Bình và Hiệp Đức - Tỉnh Quảng Nam
0 trang 174 0 0 -
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Nhà máy sản xuất viên gỗ nén
62 trang 168 1 0