Danh mục

Giáo trình kinh tế học vi mô - Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 447.35 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đường cung ngắn hạn Cho đến bây giờ, chúng ta quan sát thấy doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ sản xuất tại mức giá P = MC, miễn là P AVC. Biểu đồ dưới đây chỉ ra các mức giá P0, P1, P2 và P3 tưong ứng với các mức sản lượng Q0, Q1, Q2 và Q3. Như vậy, đường MC xác định mức sản lượng sản xuất của doanh nghiệp miễn là P AVC. Phần MC nằm phía trên AVC min chỉ ra lượng cung theo các mức giá, đó chính là đường cung ngắn hạn của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình kinh tế học vi mô - Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Giá, Chi phí Lượng Đường cung ngắn hạn Cho đến bây giờ, chúng ta quan sát thấy doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ sản xuất tại mức giá P = MC, miễn là P > AVC. Biểu đồ dưới đây chỉ ra các mức giá P0, P1, P2 và P3 tưong ứng với các mức sản lượng Q0, Q1, Q2 và Q3. Như vậy, đường MC xác định mức sản lượng sản xuất của doanh nghiệp miễn là P > AVC. Phần MC nằm phía trên AVC min chỉ ra lượng cung theo các mức giá, đó chính là đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp. Đường cung được minh họa bởi phần MC nằm phía trên AVCmin tô đậm dưới đây. Giá, Chi phí Đường cung ngắn hạn Lượng QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT DÀI HẠN Trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ gia nhập ngành khi có lợi nhuận kinh tế dương và rời khỏi ngành khi lợi nhuận kinh tế âm (lỗ). Bây giờ, chúng ta hãy xem xét hành vi gia nhập hay rút lui thị trường của các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo tác động đến thị trường như thế nào. Giả sử, một doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế dương với giá cân bằng trên thị trường hiện tại. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp mới sẽ gia nhập ngành sẽ làm tăng cung. Khi cung tăng sẽ dịch chuyển đường cung sang phải và giá cân bằng thị trường sẽ giảm xuống. Quá trình này tiếp diễn cho đến khi lợi nhuận kinh tế bằng không (lợi nhuận thông thường), sẽ không khích thích thêm doanh nghiệp mới gia nhập vào thị trường. Biểu đồ dưới đây minh họa cân bằng dài hạn khi doanh nghiệp nhận lợi nhuận kinh tế bằng không. 139 Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Thị trường Doanh nghiệp Giá, Giá Chi phí Lợi nhuận = 0 Lượng Lượng Giả định trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ. Trong tình huống này, doanh nghiệp sẽ rời khỏi ngành trong dài hạn. Khi doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường thì đường cung sẽ dịch chuyển sang trái cho đến khi lợi nhuận kinh tế bằng không (như minh họa ở biểu đồ trên). Vì vậy, cân bằng dài hạn diễn ra khi doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế bằng không. Khi cân bằng dài hạn diễn ra thì sức hấp dẫn ngành không còn nữa bởi tỷ suất lợi nhuận ngành tương tương với những ngành khác. Cân bằng dài hạn và hiệu quả kinh tế Khi cân bằng dài hạn xảy ra, có hai đặc trưng hữu hiệu như sau: P = MC và P = ATC min. P = MC là rất quan trọng với xã hội bởi giá phản ảnh lợi ích biên của xã hội trong khi chi phí bên phản ảnh chi phí biên của xã hội trong việc sản xuất hàng hóa (bỏ qua tác động ngoại ứng). Tại điểm cân bằng, lợi ích biên của xã hội bằng với chi phí biên của xã hội, khi đó lợi ích biên của xã hội trong việc sản xuất hàng hóa là cực đại. Sản xuất tại ATC min có nghĩa là xã hội sản xuất hàng hóa với chi phí đơn vị thấp nhất. Rõ ràng, khi đạt được như vậy thì sản xuất hàng hóa đạt được sự hữu hiệu. Hiệu quả kinh tế có được khi thỏa mãn cả hai điều kiện ở trên. Khi đó, mức sản lượng cân bằng dài hạn của doanh nghiệp gọi là qui mô hiệu quả và phúc lợi xã hội (tổng thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất) là lớn nhất. Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất Thặng dư tiêu dùng chính là lợi ích ròng mà người tiêu dùng nhận được khi tiêu dùng hàng hóa. Thặng dư tiêu dùng có được khi lợi ích biên trên mỗi đơn vị lớn hơn chi phí biên của đơn vị tiêu dùng sau cùng. Giá (nghìn đồng) 5 D 10 Lượng 140 Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Giả sử, một cá nhân mua 10 đơn vị hàng hóa với giá 5 nghìn đồng. Với đơn vị đầu tiên, cá nhân mong muốn trả 9 nghìn đồng, do đó có 4 nghìn đồng thặng dư tiêu dùng. Tương tự như vậy, với các đơn vị tiêu dùng tiếp theo thì cá nhân sẽ có thặng dư tiêu dùng nhỏ hơn khi lượng tiêu dùng tăng lên. Tổng thặng dư tiêu dùng của cá nhân chính là phần diện tích tô đậm trong biểu đồ dưới đây. Đây chính là phần chênh lệch giữa tổng lợi ích và tổng chi phí. Thặng dư sản xuất cũng được định nghĩa một cách tương tự, đó là lợi ích ròng của nhà sản xuất khi bán hàng hóa. Thặng dư sản xuất có được bởi P = MC cho đơn vị sản xuất sau cùng. Các đơn vị sản xuất trước đó có chi phí biên thấp hơn giá bán của doanh nghiệp. Giá Thặng dư tiêu dùng Thặng dư sản xuất Lượng Trong biểu đồ trên, phần diện tích đô đậm trên mức giá là thặng dư tiêu dùng và phần tô đậm dưới mức giá là thặng dư sản xuất. Lợi ích ròng của xã hội chính là tổng của thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất. Đường cung dài hạn Phương trình lợi nhuận cho thấy doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế bằng không khi và chỉ khi giá bằng với chi phí trung bình (ATCmin). Nếu giá bán cao hơn chi phí trung bình thì doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế dương. Điều này sẽ hấp dẫn các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường. Mức giá thấp hơn chi phí trung bình, lợi nhuận kinh tế âm sẽ dẫn đến hiện tượng một số doanh nghiệp rút khỏi thị trường. Tiến trình gia nhập và rút khỏi thị trường kết thúc chỉ khi giá và chi phí trung bì ...

Tài liệu được xem nhiều: