Giáo trình Kinh tế học vi mô (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
Số trang: 49
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.25 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 giáo trình sau đây với nội dung chương V trở đi. Cuốn giáo trình này đặc biệt đáp ứng nhu cầu đào tạo từ xa, được thiết kế theo kết cấu khoa học bao gồm lý thuyết, tóm tắt, câu hỏi ôn tập, câu hỏi đúng sai, câu hỏi trắc nghiệm, bài tập tự làm. Với kết cấu trên sẽ giúp cho người học nâng cao chất lượng tự học của mình. Mời các bạn tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kinh tế học vi mô (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2 CHƯƠNG V CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG 1.1. Khái niệm Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Sau đây, chúng ta nghiên cứu một số khái niệm phổ biến được nhiều nhà kinh tế học thừa nhận. + Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Trong đó: Cầu là những người tiêu dùng, họ phải có khả năng thanh toán và mục tiêu của họ là lợi ích cao nhất. Cung là những người sản xuất, là những người tạo ra hàng hoá - dịch vụ với mục đích là bán và mục tiêu của họ là lợi nhuận cao nhất. Điều đó thực hiện được khi họ gặp gỡ và trao đổi với nhau. + Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi, chuyển nhượng hàng hoá dịch vụ và các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó có thể diễn ra: Trực tiếp: người mua và người bán gặp gỡ trực tiếp với nhau để trao đổi hàng hoá - dịch vụ Gián tiếp: người mua và người bán không hề gặp gỡ với nhau nhưng vẫn mua, bán và trao đổi được với nhau. Ví dụ: Thị trường chứng khoán thì người mua và người bán thông qua thông tin để trao đổi với nhau. + Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một khâu hết sức quan trọng của quá trình tái sản xuất. 'Cầu' đây là cầu vô hình và thông qua nó mục tiêu của nó là sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Chỉ có thông qua thị trường thì mục tiêu của người sản xuất và người tiêu dùng mới thực hiện được. + Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế hình thành trong các hoạt động mua, bán hàng hoá dịch vụ. 1.2. Vai trò của thị trường + Đối với doanh nghiệp: - Thị trường là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 86 - Thị trường được coi là môi trường kinh doanh, là nơi phản ánh và kiểm nghiệm chính xác nhất quyết định của doanh nghiệp khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Dựa vào thị trường doanh nghiệp mới đánh giá được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tốt hay không tốt. + Đối với Nhà nước: - Thị trường là đối tượng, là căn cứ để Nhà nước đề ra các chính sách kinh tế phù hợp nhằm điều tiết hoạt động sản xuất và tiêu dùng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. - Ngoài ra, vai trò của thị trường còn được thể hiện thông qua các chức năng của nó. 1.3. Chức năng và quy luật hoạt động của thị trường - Thị trường có 4 chức năng: + Thừa nhận, chấp nhận hàng hoá dịch vụ. (vì sao?) Trong điều kiện của kinh tế thị trường mỗi một doanh nghiệp có điều kiện sản xuất khác nhau, chi phí sản xuất khác nhau, sản phẩm đưa ra thị trường nếu thị trường thừa nhận, người mua chấp nhận thì hàng hoá đó bán được. + Thực hiện (giá trị và giá trị sử dụng). Vì khi quá trình mua - bán diễn ra suôn sẻ thì người bán thu về giá trị (tiền) và người mua thu về giá trị sử dụng. + Điều tiết kích thích sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Khi nói đến thị trường phải nói đến bàn tay vô hình đó là giá của thị trường. + Cung cấp thông tin. Thông tin chính là chức năng phát tín hiệu của thị trường cho người tiêu dùng và người sản xuất biết: Giá cả hàng hoá - dịch vụ; Quan hệ cung - cầu về 1 hàng hoá - dịch vụ nào đó; Phương thức thanh toán khi mua bán hàng hoá - dịch vụ. - Quy luật của thị trường: Quy luật hoạt động của thị trường chính là quy luật của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Ở đâu có thị trường thì ở đó có sự hoạt động khách quan của 3 quy luật sau đây: + Quy luật giá trị: là quy luật cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá. + Quy luật cung cầu: thể hiện quan hệ kinh tế lớn nhất của thị trường và thông qua quan hệ này thì giá cả thị trường được hình thành. Ví dụ: Khi cung > cầu thì giá giảm Khi cung < cầu thì giá tăng Khi cung = cầu thì giá cân bằng + Quy luật cạnh tranh: thể hiện cơ chế hoạt động của thị trường và cơ chế này xuất phát từ mục tiêu của các cá nhân tham gia thị trường. Ngoài ra còn có quy luật mua rẻ bán đắt như thế mới có lợi nhuận. 87 1.4. Phân loại thị trường Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, người ta thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại thị trường: + Căn cứ vào phạm vi - là mặt không gian mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi. - Thị trường trong nước (nội địa): Việc trao đổi chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia nào đó. - Thị trường quốc tế: Việc mua - bán diễn ra bên ngoài biên giới quốc gia. - Thị trường thành thị và thị trường nông thôn - Thị trường đồng bằng và thị trường miền núi + Dựa vào đặc điểm, tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất - Thị trường hàng tiêu dùng: ở đó chỉ có hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng (thị trường mua bán nông sản, thực phẩm,... hàng hoá công nghiệp tiêu dùng) - Thị trường yếu tố sản xuất: ở đó diễn ra các hoạt động mua bán các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất Ví dụ: Thị trường đất đai, lao động, vốn,... Nếu theo cách phân loại thứ 2 này thì dưới góc độ vi mô thì nền kinh tế này chỉ có 2 tác nhân là các doanh nghiệp và hộ gia đình. Và gắn liền với nó ta chỉ thấy có 2 loại thị trường là thị trường hàng hoá - dịch vụ và thị trường yếu tố sản xuất. Trong thị trường hàng hoá - dịch vụ các doanh nghiệp là người cung ứng và hộ gia đình là những người mua các hàng hoá đó (cầu). Trong thị trường yếu tố sản xuất thì các doanh nghiệp là người đóng vai trò mua các yếu tố sản xuất, còn các hộ gia đình là người cung ứng. + Căn cứ theo các khâu của quá trình lưu thông hàng hoá - dịch vụ Hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng thông qua các khâu nào? - Thị trường bán buôn là nơi diễn ra sự mua bán hàng hoá - dịch vụ giữa n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kinh tế học vi mô (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2 CHƯƠNG V CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG 1.1. Khái niệm Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Sau đây, chúng ta nghiên cứu một số khái niệm phổ biến được nhiều nhà kinh tế học thừa nhận. + Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Trong đó: Cầu là những người tiêu dùng, họ phải có khả năng thanh toán và mục tiêu của họ là lợi ích cao nhất. Cung là những người sản xuất, là những người tạo ra hàng hoá - dịch vụ với mục đích là bán và mục tiêu của họ là lợi nhuận cao nhất. Điều đó thực hiện được khi họ gặp gỡ và trao đổi với nhau. + Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi, chuyển nhượng hàng hoá dịch vụ và các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó có thể diễn ra: Trực tiếp: người mua và người bán gặp gỡ trực tiếp với nhau để trao đổi hàng hoá - dịch vụ Gián tiếp: người mua và người bán không hề gặp gỡ với nhau nhưng vẫn mua, bán và trao đổi được với nhau. Ví dụ: Thị trường chứng khoán thì người mua và người bán thông qua thông tin để trao đổi với nhau. + Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một khâu hết sức quan trọng của quá trình tái sản xuất. 'Cầu' đây là cầu vô hình và thông qua nó mục tiêu của nó là sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Chỉ có thông qua thị trường thì mục tiêu của người sản xuất và người tiêu dùng mới thực hiện được. + Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế hình thành trong các hoạt động mua, bán hàng hoá dịch vụ. 1.2. Vai trò của thị trường + Đối với doanh nghiệp: - Thị trường là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 86 - Thị trường được coi là môi trường kinh doanh, là nơi phản ánh và kiểm nghiệm chính xác nhất quyết định của doanh nghiệp khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Dựa vào thị trường doanh nghiệp mới đánh giá được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tốt hay không tốt. + Đối với Nhà nước: - Thị trường là đối tượng, là căn cứ để Nhà nước đề ra các chính sách kinh tế phù hợp nhằm điều tiết hoạt động sản xuất và tiêu dùng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. - Ngoài ra, vai trò của thị trường còn được thể hiện thông qua các chức năng của nó. 1.3. Chức năng và quy luật hoạt động của thị trường - Thị trường có 4 chức năng: + Thừa nhận, chấp nhận hàng hoá dịch vụ. (vì sao?) Trong điều kiện của kinh tế thị trường mỗi một doanh nghiệp có điều kiện sản xuất khác nhau, chi phí sản xuất khác nhau, sản phẩm đưa ra thị trường nếu thị trường thừa nhận, người mua chấp nhận thì hàng hoá đó bán được. + Thực hiện (giá trị và giá trị sử dụng). Vì khi quá trình mua - bán diễn ra suôn sẻ thì người bán thu về giá trị (tiền) và người mua thu về giá trị sử dụng. + Điều tiết kích thích sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Khi nói đến thị trường phải nói đến bàn tay vô hình đó là giá của thị trường. + Cung cấp thông tin. Thông tin chính là chức năng phát tín hiệu của thị trường cho người tiêu dùng và người sản xuất biết: Giá cả hàng hoá - dịch vụ; Quan hệ cung - cầu về 1 hàng hoá - dịch vụ nào đó; Phương thức thanh toán khi mua bán hàng hoá - dịch vụ. - Quy luật của thị trường: Quy luật hoạt động của thị trường chính là quy luật của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Ở đâu có thị trường thì ở đó có sự hoạt động khách quan của 3 quy luật sau đây: + Quy luật giá trị: là quy luật cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá. + Quy luật cung cầu: thể hiện quan hệ kinh tế lớn nhất của thị trường và thông qua quan hệ này thì giá cả thị trường được hình thành. Ví dụ: Khi cung > cầu thì giá giảm Khi cung < cầu thì giá tăng Khi cung = cầu thì giá cân bằng + Quy luật cạnh tranh: thể hiện cơ chế hoạt động của thị trường và cơ chế này xuất phát từ mục tiêu của các cá nhân tham gia thị trường. Ngoài ra còn có quy luật mua rẻ bán đắt như thế mới có lợi nhuận. 87 1.4. Phân loại thị trường Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, người ta thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại thị trường: + Căn cứ vào phạm vi - là mặt không gian mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi. - Thị trường trong nước (nội địa): Việc trao đổi chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia nào đó. - Thị trường quốc tế: Việc mua - bán diễn ra bên ngoài biên giới quốc gia. - Thị trường thành thị và thị trường nông thôn - Thị trường đồng bằng và thị trường miền núi + Dựa vào đặc điểm, tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất - Thị trường hàng tiêu dùng: ở đó chỉ có hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng (thị trường mua bán nông sản, thực phẩm,... hàng hoá công nghiệp tiêu dùng) - Thị trường yếu tố sản xuất: ở đó diễn ra các hoạt động mua bán các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất Ví dụ: Thị trường đất đai, lao động, vốn,... Nếu theo cách phân loại thứ 2 này thì dưới góc độ vi mô thì nền kinh tế này chỉ có 2 tác nhân là các doanh nghiệp và hộ gia đình. Và gắn liền với nó ta chỉ thấy có 2 loại thị trường là thị trường hàng hoá - dịch vụ và thị trường yếu tố sản xuất. Trong thị trường hàng hoá - dịch vụ các doanh nghiệp là người cung ứng và hộ gia đình là những người mua các hàng hoá đó (cầu). Trong thị trường yếu tố sản xuất thì các doanh nghiệp là người đóng vai trò mua các yếu tố sản xuất, còn các hộ gia đình là người cung ứng. + Căn cứ theo các khâu của quá trình lưu thông hàng hoá - dịch vụ Hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng thông qua các khâu nào? - Thị trường bán buôn là nơi diễn ra sự mua bán hàng hoá - dịch vụ giữa n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế học vi mô Lý thuyết kinh tế Kinh tế học Lý thuyết người tiêu dùng Thị trường kinh tế Mô hình kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 715 3 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 579 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 330 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 242 1 0 -
Giáo trình Kinh tế học vi mô cơ bản (Tái bản lần 1): Phần 1
72 trang 234 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô: Phần 1 - TS. Vũ Kim Dung
126 trang 231 6 0 -
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô: Phần 2 - TS. Vũ Kim Dung
117 trang 223 0 0 -
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 222 0 0 -
Trọng dụng nhân tài: Quyết làm và biết làm
3 trang 216 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0