Giáo trình Kỹ thuật Vi xử lý: Phần 2
Số trang: 91
Loại file: pdf
Dung lượng: 10.36 MB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn giáo trình "Kỹ thuật Vi xử lý" cung cấp những kiến thức về tổ chức bộ nhớ cho một hệ Vi xử lý, kỹ thuật và các bước xây dựng vỉ nhớ ROM, RAM cho hệ Vi xử lý; khảo sát một số mạch chức năng khả lập trình như mạch điều khiển vào/ra dữ liệu song song, mạch điểu khiển vào/ra dữ liệu nổi tiếp, mạch định thời và mạch điều khiến ngắt; giới thiệu cúc cấu trúc và cách xây dựng, phổi ghép một sổ thiết bị vào/ra cơ bản cho một hệ Vi xử lý như bàn phím Hexa, hệ thống chỉ thị 7 thanh, bàn phím máy tính và màn hình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kỹ thuật Vi xử lý: Phần 2 CHƯƠNG III B ộ NHỚ TRONG CỦA HỆ VI x ử LÝ lllề1. Bộ nhớ trong hệ Vi xử lý Bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ mã lệnh của chương trinh và dữ liệu cần xử lý. Bộ nhớ được ghép nối trực tiếp với CPU qua BUS hệ thống và là noi đầu tiên CPU truy xuất tới để lấy thông tin khi khởi động hệ thống. Yêu cầu đặt ra cho bộ nhớ là phải cho phép truy xuất với tốc độ cao để đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của CPU. Chi có bộ nhớ bán dẫn mới đáp ứng được yêu cầu cao về tốc độ truy xuất cao (hàng trăm đến hàng chục nsec). Bộ nhớ bán dẫn được chia ra hai loại: bộ nhớ chi đọc ROM (Read Only Memory) và bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên RAM (Random Access Memory). IIIệl ẳ . Phần tử nhớ, vi mạch nhớ, từ nhớ và dung lượng bộ nhớ l a) Phần tử nhớ Phần tử nhớ thông thường là một mạch điện có thể ghi lại và lưu giữ một trong hai giá trị của một biến nhị phân, hoặc “ 0 ” hoặc “ 1 ”, tương ứng với không có điện ảp hoặc có điện áp, được gọi là bit. Trên mạch điện dưới đây (Hình III. 1), trên dây Di sẽ không có điện áp (do công tắc mở), trong khi dây D 2 có điện áp (vì công tắc đóng, hay thông qua diode mắc theo chiều thuận), gần bằng giá trị nguồn nuôi Vcc, tương ứng với bit Dl = “ 0 ” và bit D2 = “ 1 ”. 114 D, 1 D, 1 Di 1 d2 O+Vcc ° ~ 1 / hì n +Vcc °“ 1 / l ỉ • -- ( n Phương pháp tạo phần tử nhớ Di = 0 và D2 = 1 bẳng mạch điện đơn giản. Hình III. 1. Mô phỏng phần từ nhớ. Mạch flip-flop RS (còn gọi là triger RS) đồng bộ là một mạch có khả năng lưu giữ các giá trị “0” hoặc “ 1” ở lối ra. Có thể dùng RS flip- flop làm một mạch lưu giữ tín hiệu vào R bàng cách chốt dữ liệu đó lại tại đàu ra Q (hình II1.2a). Các hãng chế tạo thực hiện mạch này bàng công nghệ cao, nên kích thước vô cùng nhỏ, có thể có hàng nhiều triệu phần tà nhớ trên một diện tích lm m 2. Các vi mạch nhớ thông thường được chế tạo với độ dài từ nhớ và số lượng từ nhớ cố định. Sổ bit nhớ được liên kết tại một vị trí nhớ (có cùng địa chỉ) trong một chip nhớ được gọi là từ nhớ của chip nhớ, thường được chọn là 1 , 4, hoặc 8 bit. Để tạo được một từ nhớ của bộ nhớ, tức là từ nhớ có độ dài (số bit trong một từ) chuẩn (theo chuẩn IBM là 8 bits), trong một số trường hợp nhất định cần phải tiến hành ghép các chip nhớ lại với nhau. Hình III.2 a , b và c cho ta khái niệm về khả năng tạo một từ nhớ cơ bản (byte) khi từ nhớ của chip nhớ là lbit, 2bits và 4 bits. Trong trường hợp độ dài tò nhớ của chip nhớ là 8 bits, việc liên kết là không cần thiết. 115 ----- 0 ----- — ư~~\ R Q Đ ¿ a. ịa chL Đ ịa c h ^ RAM , D£r liệu ROM CK Q 3 liệu Dữ ẽ WR- a) RD- Õ Ẽ -------« cs- b) cs- ( ? ) 1 BIT PER CHIP ir — ir — ][ - — D 7 Ũ 6 D 5 D 4 D 3 D 2 D i Do V ____ V 1 BYTE © 4 BITS PER CHIP © 8 BITS PER CHIP ][ r D; D 4 D; Di Do d7 D4 3: d |d 0 V. y —V — c) 1 BYTE 1 BYTE Hình III. 2. a) Mạch Flip-flop RS như một phần tử nhớ giá trị nhị phân. b) Chip nhớ RAM và chip nhớ ROM. c) Ghép các chip nhớ có độ dài từ nhớ khác nhau để tạo được từ nhớ có độ dài 8 bits. I I I .l ề Vài nét về bộ nhớ trong của hệ Vi xử lý và máy tính PC 2. Do ưu điểm tuomg thích tuyệt đối về kích thước, tiêu thụ năng lượng thấp và mức logic, đặc biệt là tốc độ truy nhập, nên bộ nhớ bán dẫn được sử dụng làm bộ nhớ chính (Main Memory) trong các hệ Vi 116 xử lý cũng như trong các máy tính PC, nhiều khi được ghép nối ngay trong bo mạch chính, hoặc được thiết kế như những vỉ nhỏ cắm vào khe cắm riêng trên bo mạch chính. Nhờ những tiến bộ vượt bậc của công nghệ vi mạch, đặc biệt là công nghệ cao (High Technology), các chip nhớ được chế tạo ngày càng nhỏ và có dung lượng tương đối lớn, tốc độ truy nhập rất cao và giá thành thấp. Hiện đã có các chip nhớ có dung lượng hàng trăm triệu từ nhớ, được cấu thành từ hàng chục tỷ transistor ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kỹ thuật Vi xử lý: Phần 2 CHƯƠNG III B ộ NHỚ TRONG CỦA HỆ VI x ử LÝ lllề1. Bộ nhớ trong hệ Vi xử lý Bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ mã lệnh của chương trinh và dữ liệu cần xử lý. Bộ nhớ được ghép nối trực tiếp với CPU qua BUS hệ thống và là noi đầu tiên CPU truy xuất tới để lấy thông tin khi khởi động hệ thống. Yêu cầu đặt ra cho bộ nhớ là phải cho phép truy xuất với tốc độ cao để đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của CPU. Chi có bộ nhớ bán dẫn mới đáp ứng được yêu cầu cao về tốc độ truy xuất cao (hàng trăm đến hàng chục nsec). Bộ nhớ bán dẫn được chia ra hai loại: bộ nhớ chi đọc ROM (Read Only Memory) và bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên RAM (Random Access Memory). IIIệl ẳ . Phần tử nhớ, vi mạch nhớ, từ nhớ và dung lượng bộ nhớ l a) Phần tử nhớ Phần tử nhớ thông thường là một mạch điện có thể ghi lại và lưu giữ một trong hai giá trị của một biến nhị phân, hoặc “ 0 ” hoặc “ 1 ”, tương ứng với không có điện ảp hoặc có điện áp, được gọi là bit. Trên mạch điện dưới đây (Hình III. 1), trên dây Di sẽ không có điện áp (do công tắc mở), trong khi dây D 2 có điện áp (vì công tắc đóng, hay thông qua diode mắc theo chiều thuận), gần bằng giá trị nguồn nuôi Vcc, tương ứng với bit Dl = “ 0 ” và bit D2 = “ 1 ”. 114 D, 1 D, 1 Di 1 d2 O+Vcc ° ~ 1 / hì n +Vcc °“ 1 / l ỉ • -- ( n Phương pháp tạo phần tử nhớ Di = 0 và D2 = 1 bẳng mạch điện đơn giản. Hình III. 1. Mô phỏng phần từ nhớ. Mạch flip-flop RS (còn gọi là triger RS) đồng bộ là một mạch có khả năng lưu giữ các giá trị “0” hoặc “ 1” ở lối ra. Có thể dùng RS flip- flop làm một mạch lưu giữ tín hiệu vào R bàng cách chốt dữ liệu đó lại tại đàu ra Q (hình II1.2a). Các hãng chế tạo thực hiện mạch này bàng công nghệ cao, nên kích thước vô cùng nhỏ, có thể có hàng nhiều triệu phần tà nhớ trên một diện tích lm m 2. Các vi mạch nhớ thông thường được chế tạo với độ dài từ nhớ và số lượng từ nhớ cố định. Sổ bit nhớ được liên kết tại một vị trí nhớ (có cùng địa chỉ) trong một chip nhớ được gọi là từ nhớ của chip nhớ, thường được chọn là 1 , 4, hoặc 8 bit. Để tạo được một từ nhớ của bộ nhớ, tức là từ nhớ có độ dài (số bit trong một từ) chuẩn (theo chuẩn IBM là 8 bits), trong một số trường hợp nhất định cần phải tiến hành ghép các chip nhớ lại với nhau. Hình III.2 a , b và c cho ta khái niệm về khả năng tạo một từ nhớ cơ bản (byte) khi từ nhớ của chip nhớ là lbit, 2bits và 4 bits. Trong trường hợp độ dài tò nhớ của chip nhớ là 8 bits, việc liên kết là không cần thiết. 115 ----- 0 ----- — ư~~\ R Q Đ ¿ a. ịa chL Đ ịa c h ^ RAM , D£r liệu ROM CK Q 3 liệu Dữ ẽ WR- a) RD- Õ Ẽ -------« cs- b) cs- ( ? ) 1 BIT PER CHIP ir — ir — ][ - — D 7 Ũ 6 D 5 D 4 D 3 D 2 D i Do V ____ V 1 BYTE © 4 BITS PER CHIP © 8 BITS PER CHIP ][ r D; D 4 D; Di Do d7 D4 3: d |d 0 V. y —V — c) 1 BYTE 1 BYTE Hình III. 2. a) Mạch Flip-flop RS như một phần tử nhớ giá trị nhị phân. b) Chip nhớ RAM và chip nhớ ROM. c) Ghép các chip nhớ có độ dài từ nhớ khác nhau để tạo được từ nhớ có độ dài 8 bits. I I I .l ề Vài nét về bộ nhớ trong của hệ Vi xử lý và máy tính PC 2. Do ưu điểm tuomg thích tuyệt đối về kích thước, tiêu thụ năng lượng thấp và mức logic, đặc biệt là tốc độ truy nhập, nên bộ nhớ bán dẫn được sử dụng làm bộ nhớ chính (Main Memory) trong các hệ Vi 116 xử lý cũng như trong các máy tính PC, nhiều khi được ghép nối ngay trong bo mạch chính, hoặc được thiết kế như những vỉ nhỏ cắm vào khe cắm riêng trên bo mạch chính. Nhờ những tiến bộ vượt bậc của công nghệ vi mạch, đặc biệt là công nghệ cao (High Technology), các chip nhớ được chế tạo ngày càng nhỏ và có dung lượng tương đối lớn, tốc độ truy nhập rất cao và giá thành thấp. Hiện đã có các chip nhớ có dung lượng hàng trăm triệu từ nhớ, được cấu thành từ hàng chục tỷ transistor ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình Kỹ thuật Vi xử lý Kỹ thuật Vi xử lý Vi xử lý Mạch điều khiến ngắt Mạch định thời Cấu trúc mạch định thờiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương chi tiết học phần Vi xử lý
12 trang 294 0 0 -
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 179 0 0 -
Báo cáo môn Vi xử lý - TÌM HIỂU VỀ CÁC BỘ VI XỬ LÝ XEON CỦA INTEL
85 trang 153 0 0 -
Báo cáo bài tập lớn môn Kỹ thuật vi xử lý: Thiết kế mạch quang báo - ĐH Bách khoa Hà Nội
31 trang 132 0 0 -
Bài tập lớn môn Vi xử lý, vi điều khiển: Thiết kế bộ điều khiển tốc độ của động cơ điện một chiều
27 trang 117 0 0 -
Báo cáo thực tập ngành: Máy điện, khí cụ điện, truyền động điện, kỹ thuật vi xử lý
95 trang 113 0 0 -
Bài tập lớn Vi xử lý: Thiết kế môn học Đèn LED đơn ghép thành đèn quảng cáo
15 trang 110 0 0 -
Giáo trình Vi xử lý: Phần 1 - Phạm Quang Trí
122 trang 85 0 0 -
Đề tài : ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG RÔBÔT BẰNG ĐỘNG CƠ BƯỚC
23 trang 65 0 0 -
Giáo trình Hệ vi điều khiển: Phần 1
129 trang 64 0 0