Danh mục

Giáo trình Lập trình căn bản: Phần 2

Số trang: 46      Loại file: pdf      Dung lượng: 361.37 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 của giáo trình Lập trình căn bản trang bị cho sinh viên những nội dung kiến thức cơ bản về: Chương 5 - Hàm; Chương 6 - Mảng; Chương 7 - Con trỏ; Chương 8 - Cấu trúc; Chương 9 - File. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Lập trình căn bản: Phần 2 Đề cương môn: Lập trình Cơ bản Chương 5. Hàm 1. Khái niệm Hàm là một đoạn chương trình độc lập thực hiện trọn vẹn một công việc nhất định sau đó trả về giá trị cho chương trình gọi nó, hay nói cách khác hàm là sự chia nhỏ của chương trình. 2. Khai báo hàm 2.1. Cú pháp khai báo nguyên mẫu hàm Tên_hàm ([Danh_sách_tham_số]); Trong đó: Tên_hàm: là một tên hợp lệ theo quy tắc về tên của ngôn ngữ C/C++. Mỗi hàm có tên duy nhất và không được trùng với các từ khóa. Tên hàm sẽ được dùng để gọi hàm. Kiểu_hàm: Hàm có thể trả về một giá trị cho nơi gọi, giá trị đó thuộc một kiểu dữ liệu nào đó, kiểu đó được gọi là kiểu hàm. Kiểu hàm có thể là kiểu chuẩn cũng có thể là kiểu do người dùng định nghĩa. Nếu hàm không trả về giá trị thì kiểu hàm là void. Danh_sách_tham_số: Hàm có thể nhận dữ liệu vào thông qua các tham số của nó (tham số hình thức), các tham số này cũng thuộc kiểu dữ liệu xác định. Có thể có nhiều tham số, các tham số cách nhau bởi dấu phẩy (,). Trong nguyên mẫu không bắt buộc phải có tên tham số nhưng kiểu của nó thì bắt buộc. Nếu hàm không có tham số chúng ta có thể để trống phần này hoặc có thể khai báo là void. Ví dụ: int max(int a, int b); // khai báo nguyên mẫu hàm max, có hai tham số kiểu int, kết quả trả về kiểu int. float f(float, int); // nguyên mẫu hàm f, có hai tham số, tham số thứ nhất kiểu float, tham số thứ 2 kiểu int, kết quả trả về kiểu float. void nhapmang(int a[], int ); // hàm nhapmang, kiểu void (không có giá trị trả về), tham số thứ nhất là một mảng nguyên, tham số thứ 2 là một số nguyên. void g(); // hàm g không đối, không kiểu. 2.2. Định nghĩa hàm Cú pháp: ([khai_báo_tham_số]) 42 Đề cương môn: Lập trình Cơ bản { < thân hàm> } Dòng thứ nhất là tiêu đề hàm (dòng tiêu đề) chứa các thông tin về hàm: tên hàm, kiểu của hàm (hai thành phần này giống như trong nguyên mẫu hàm) và khai báo các tham số (tên và kiểu) của hàm, nếu có nhiều hơn một thì các tham số cách nhau bởi dấu phẩy(,). Thân hàm là các lệnh nằm trong cặp { }, đây là các lệnh thực hiện chức năng của hàm. Trong hàm có thể có các định nghĩa biến, hằng hoặc kiểu dữ liệu; các thành phần này trở thành các thành phần cục bộ của hàm. Ví dụ: unsigned long giaithua (int n) { unsigned long ketqua =1; int i; for (i =2; i Đề cương môn: Lập trình Cơ bản void nhapmang (int A[], int N) { int i; cout Đề cương môn: Lập trình Cơ bản 5. Đệ qui 5.1. Khái niệm Một hàm được gọi có tính đệ qui nếu trong thân của hàm đó có lệnh gọi lại chính nó một cách tường minh hay tiềm ẩn. 5.2. Ví dụ Ví dụ 1: Tính tổng S = 1 + 2 + 3 + … + n (n là số nguyên dương, được nhập từ bàn phím). Thuật toán giải bằng phương pháp đệ quy như sau: long TongS (int n) { if(n==0) return 0; return (TongS(n-1) + n); } Ví dụ 2: Tính giá trị của n! (với n được nhập từ bàn phím) Thuật toán giải bằng phương pháp đệ quy như sau: long GiaiThua (int n) { if(n==0) return 1; return (GiaiThua(n-1) * n); } Bài tập luyện: Bài 1: Viết chương trình tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật với chiều dài và chiều rộng được nhập từ bàn phím. Bài 2: Viết chương trình tính diện tích và chu vi hình tròn với bán kính được nhập từ bàn phím. Bài 3: Nhập số nguyên dương n (n>0). Liệt kê tất cả các số nguyên tố nhỏ hơn n. Bài 4: Viết chương trình tính tiền lương ngày cho công nhân, cho biết trước giờ vào ca, giờ ra ca của mỗi người. Giả sử rằng: - Tiền trả cho mỗi giờ trước 12 giờ là 6000đ và sau 12 giờ là 7500đ. 45 Đề cương môn: Lập trình Cơ bản - Giờ vào ca sớm nhất là 6 giờ sáng và giờ ra ca trễ nhất là 18 giờ (Giả sử giờ nhập vào nguyên). Bài 5: Nhập vào 3 số thực a, b, c và kiểm tra xem chúng có thành lập thành 3 cạnh của một tam giác hay không? Nếu có hãy tính diện tích, chiều dài mỗi đường cao của tam giác và in kết quả ra màn hình. Biết rằng: - Công thức tính diện tích s = sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c) ) - Công thức tính các đường cao: ha = 2s/a, hb=2s/b, hc=2s/c. (Với p là nữa chu vi của tam giác). Bài 6: Nhập vào 6 số thực a, b, c, d, e, f . Giải hệ phương trình sau : ax + by = c dx + ey = f Bài 7: Viết chương trình nhập 2 số nguyên dương a, b. Tìm USCLN và BSCNN của hai số nguyên đó. Bài 8: Viết chương trình tính tổng nghịch đảo của n giai thừa. Bài 9: Viết chương trình nhập số nguyên dương n gồm k chữ số (0 Đề cương môn: Lập trình Cơ bản Chương 6. Mảng 1. Khái niệm Mảng thực chất là một biến được cấp phát bộ nhớ liên tục và bao gồm nhiều biến thành phần. Các thành phần của mảng là tập hợp các biến có cùng kiểu dữ liệu và cùng tên. Do đó để truy xuất các biến thành phần, ta dùng cơ chế chỉ mục (chỉ số). 2. Khai báo mảng 2.1. Khai báo mảng Cú pháp: < Kiểu_mảng> < Tên_mảng > [ < Số_phần_tử_tối_đa> ] ; Trong đó: Kiểu_mảng: đây là kiểu của mảng, là tên một kiểu dữ liệu đã tồn tại, có thể là kiểu chuẩn hoặc kiểu dữ liệu do người lập trình định nghĩa . Tên_mảng: là tên của mảng, do người lập trình đặt, theo quy tắc về tên của C/C++. Số_phần_tử: là hằng (hoặc biểu thức hằng) nguyên, dương là số phần tử c ...

Tài liệu được xem nhiều: