Thông tin tài liệu:
CHƯƠNG 6 BỘ MÁY THỰC THI LUẬT CẠNH TRANH VÀ THỦ TỤC TỐ TỤNG CẠNH TRANH
I. TỔ CHỨC, BỘ MÁY THỰC THI LUẬT CANH TRANH
Lịch sử xây dựng và thực thi luật và chính sách cạnh tranh trên thế giới đã chứng minh rằng cơ quan quản lý cạnh tranh có vai trò quyết định trong việc bảo đảm thực thi Luật Cạnh tranh. Từng quốc gia, tuỳ vào điều kiện chính trị – xã hội cụ thể của mình mà xây dựng một mô hình cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh phù hợp nhằm đảm bảo thực thi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình - Luật cạnh tranh- chương 6
CHƯƠNG 6
BỘ MÁY THỰC THI LUẬT CẠNH TRANH
VÀ THỦ TỤC TỐ TỤNG CẠNH TRANH
I. TỔ CHỨC, BỘ MÁY THỰC THI LUẬT CANH TRANH
Lịch sử xây dựng và thực thi luật và chính sách cạnh tranh trên thế giới đã chứng
minh rằng cơ quan quản lý cạnh tranh có vai trò quyết định trong việc bảo đảm thực
thi Luật Cạnh tranh. Từng quốc gia, tuỳ vào điều kiện chính trị – xã hội cụ thể của mình
mà xây dựng một mô hình cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh phù hợp nhằm đảm bảo
thực thi Luật Cạnh tranh một cách có hiệu quả nhất.
1
Yêu cầu của Luật Cạnh tranh về cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh
Luật Cạnh tranh đã dành ra 1 chương (Chương IV) với 7 điều để quy định về hai thiết chế
thực thi Luật Cạnh tranh bao gồm Cơ quan Quản lý cạnh tranh và Hội đồng Cạnh tranh.
1.1. Cơ quan quản lý cạnh tranh
Luật Cạnh tranh quy định về Cơ quan Quản lý cạnh tranh như sau:
“Điều 49. Cơ quan Quản lý cạnh tranh
1. Chính phủ quyết định thành lập và quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý
cạnh tranh.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm soát quá trình tập trung kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Thương mại
quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh và hành
vi cạnh tranh không lành mạnh;
d) Xử lý, xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
đ) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật”.
Từ quy định trên đây, Cơ quan Quản lý cạnh tranh của Việt Nam là một cơ quan
thuộc hệ thống cơ quan hành pháp mà cụ thể là thuộc Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương). Có thể khẳng định điều này là bởi vì Điều 7 Luật Cạnh tranh đã quy định:
“Điều 7. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về cạnh tranh
205
1. Chính phủ thống nhất Nhà nước quản lý về cạnh tranh.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về
cạnh tranh”.
Trong khi đó, Thủ trưởng Cơ quan Quản lý cạnh tranh là do Bộ trưởng Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công Thương) đề xuất để Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm190.
Hơn nữa, ở các quy định liên quan đến thủ tục thực hiện miễn trừ, Cơ quan Quản lý
cạnh tranh có vai trò như một cơ quan tham mưu, thay mặt cho Bộ Thương mại (nay
là Bộ Công Thương) đứng ra thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, đề xuất ý kiến để
Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) trình Thủ tướng Chính phủ quyết định191.
Nếu căn cứ vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tổ chức bộ máy
Nhà nước, có thể thấy rằng trong hệ thống cơ quan hành pháp của Việt Nam, Cơ quan
Quản lý cạnh tranh có vị trí tương đương với một Tổng Cục thuộc Bộ. Theo quy định tại
Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ thì trong cơ cấu tổ
chức bộ máy của Bộ có thể có Cục hoặc Tổng Cục. Tuy nhiên với cơ quan cấp Cục thì
chức năng, nhiệm vụ là do Bộ trưởng quy định còn với cơ quan cấp Tổng Cục thì chức
năng, nhiệm vụ là do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Xét về chức năng, theo quy định tại Điều 49 Luật Cạnh tranh, Cơ quan Quản lý cạnh tranh
của Việt Nam vừa là cơ quan điều tra, vừa là cơ quan xử lý vừa là cơ quan hành chính.
Tính chất cơ quan điều tra thể hiện qua nhiệm vụ sau đây:
- Điều tra các hành vi hạn chế cạnh tranh;
- Điều tra các hành vi cạnh tranh không lành mạnh192.
Tính chất cơ quan xử lý thể hiện qua quyền hạn được trực tiếp xử phạt các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh193.
Tính chất cơ quan hành chính thể hiện qua nhiệm vụ, quyền hạn kiểm soát quá trình
tập trung kinh tế và thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; đề xuất ý kiến để Bộ trưởng
Bộ Thương mại quyết định hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương)
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định194.
1.2. Hội đồng Cạnh tranh
Luật Cạnh tranh quy định về Hội đồng Cạnh tranh như sau:
“Điều 53. Hội đồng Cạnh tranh
1. Hội đồng Cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập.
Hội đồng Cạnh tranh có từ 11 - 15 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
2. Hội đồng Cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết khiếu nại đối với các vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này”.
Từ quy định trên đây, có thể thấy, Hội đồng Cạnh tranh là một cơ quan thuộc hệ
thống cơ quan hành pháp. Luật Cạnh tranh khẳng định Hội đồng Cạnh tranh là cơ
Điều 50 Luật Cạnh tranh.
(190)
Điều 30 Luật Cạnh tranh.
(191)
Điều 49 Luật Cạnh tranh.
(192)
206 Điều 49 Luật Cạnh tranh.
(193)
Điều 49 Luật Cạnh tranh.
(194)
quan có vị trí độc lập tương đối trong mối quan hệ với Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương). Có thể thấy điều này qua cơ chế giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh quy định tại Mục 7 Chương V Luật Cạnh tranh.
Điều 107 Luật Cạnh tranh quy định:
“ ...