GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT ĐỒ THỊ - CHƯƠNG 7
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT ĐỒ THỊ - CHƯƠNG 7 CHƯƠNG 7 BÀI TOÁN LUỒNG CỰC ĐẠI TRONG MẠNGBài toán luồng cực đại trong mạng là một trong số bài toán tối ưu trên đồ thị tìmđược những ứng dụng rộng rãi trong thực tế cũng như những ứng dụng thú vịtrong lý thuyết tổ hợp. Bài toán được đề xuất vào đầu năm 1950, và gắn liên vớitên tuổi của hai nhà toán học Mỹ là Ford và Fulkerson. Trong chương này chúngra sẽ trình bày thuật toán Ford và Fulkerson để giải bài toán đặt ra và nêu một sôứng dụng của bài toán.1. MẠNG. LUỒNG TRONG MẠNG. BÀI TOÁN LUỒNG CỰC ĐẠI Định nghĩa 1. Ta gọi mạng là đồ thị có hướng G=(V,E), trong đó duy nhất mộtđỉnh s không có cung đi vào gọi là đỉnh phát, duy nhất một đỉnh t không có cung đira gọi là điểm thu và mỗi cung e=(v,w) Î E được gán với một số không âm c(e)=c(v,w) gọi là khả năng thông qua của cung e.Để thuận tiện cho việc trình bày ta sẽ qui ước rằng nếu không có cung (v,w) thìkhả năng thông qua c(v,w) được gán bằng 0. Định nghĩa 2. Giả sử cho mạng G=(V,E). Ta gọi mạng f trong mạngG=(V,E) ;là ánh xạ f: Eà R+ gán cho mỗi cung e=(v,w) Î E một số thực không âmf(e)=f(v,w), gọi là luồng trên cung e, thoả mãn các điểu kiện sau: Luồng trên cung e Î E không vượt quá khả năng thông qua của nó: 0≤f(e)≤c(e), Điều kiện cân bằng luồng trên mỗi đỉnh của mạng: Tổng luồng trên các cung đi vào đỉnh v bằng tổng luồng trên các cung đi ra khỏi đỉnh v, nếu v#s, t: Div f (v) = å f(w,v) - å f(v,w) = 0 wÎ G - (v) w Î G + (v) trong đo G - (v) – tập các đỉnh của mạng mà từ đó có cung đến v, G (v) - tập các đỉnh của mạng mà từ v có cung đến nó: + G - (v) = { w Î V : (w,v) Î E} , G + (v) = { w Î V : (v,w) Î E} . Giá trị của luồng f là số Val(f) = å f(s,w ) = å f(w,t). wÎ G + (s) wÎ G - (t)Bài toán luồng cực đại trong mạng:Cho mạng G(V,E). Hãy tìm luồng f* trong mạng với giá trị luồng val(f*) là lớnnhất. Luồng như vậy ta sẽ gọi là luồng cực đại trong mạng.Bài toán như vậy có thể xuất hiện trong rất nhiều ứng dụng thực tế. Chẳng hạnkhi cần xác định cường độ lớn nhất của dòng vận tải giữa hai nút của một bảnđồ giao thông. Trong ví dụ này lời giải của bài toán luồng cực đại sẽ chỉ cho tacác đoạn đường đông xe nhất và chúng tạo thành chỗ hẹp tương ứng với dònggiao thông xét theo hai nút được chọn. Một ví dụ khác là nếu xét đồ thị tươngứng với một hệ thống đường ống dẫn dầu. Trong đó các ống tương ứng với cáccung, điểm phát có thể coi là tầu chở dầu, điểm thu là bể chứa, còn những điểmnối giữa các ống là các nút của đồ thị. Khả năng thông qua của các cung tươngứng với tiết diện của các ống. Cần phải tìm luồng dầu lớn nhất có thể bơm từtàu chở dầu vào bể chứa.2. LÁT CẮT. ĐƯỜNG TĂNG LUỒNG. ĐỊNH LÝ FORD_FULKERSON Định nghĩa 3. Ta gọi lát cắt (X,X*) là một cách phân hoạch tập đỉnh V củamạng ra thành hai tập X và X* = VX, trong đó sÎ X, tÎ X* . Khả năng thông quacủa lát cắt (X,X*) là số c(X,X*) = å c(v,w) vÎX w Î X*Lát cắt với khả năng thông qua nhỏ nhất được gọi là lát cắt hẹp nhất. Bổ đề 1. Giá trị của luồng f trong mạng luôn nhỏ hơn hoặc bằng khả năng thông qua của lát cắt (X,X*) bất kỳ trong nó: val(f) ≤ c(X,X*). Chứng minh. Cộng các điều kiện cân bằng luồng Divf(v)=0 với mọi vÎ X. Khi đó ta có å( å f(w,v ) - å f(v,w) ) = -Val(f) wÎ G - (v) wÎ G + (v) vÎ X tổng này sẽ gồm các số hạng dạng f(u,v) với dấu cộng hoặc dấu trừ mà trong đó có ít nhất một trong hai đỉnh u,v phải thuộc tập X. Nếu cả hai đỉnh u,v đều trong tập X, thì f(u,v) xuất hiện với dấu cộng trong Divf(v) và với dấu trừ trong Divf(u), vì thế, chúng triệt tiêu lẫn nhau. Do đó, sau khi giản ước các số hạng như vậy ở vế trái, ta thu được - å f(v,w) + å f(v,w) = -val(f), v Î X* vÎX wÎ X* wÎ X hay là val(f) = å f(v,w) - å f(v,w) v Î X* vÎX wÎ X* wÎ X Mặt khác, từ điều kiện 1 rõ ràng là å f(v,w) ≤ å c(v,w) v Î X* ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
biểu diễn đồ thị thuật toán đồ thị euler phương pháp biểu diễn cây khungGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Cấu trúc dữ liệu và thuật toán: Chương 7 - Nguyễn Khánh Phương
214 trang 160 0 0 -
150 trang 104 0 0
-
Bài giảng Toán rời rạc: Chương 5 - Nguyễn Quỳnh Diệp
84 trang 79 0 0 -
12 trang 58 0 0
-
Bài giảng kỹ thuật điện tử - Chương 3
66 trang 48 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết đồ thị - Chương 2: Biểu diễn đồ thị
15 trang 46 0 0 -
Giáo trình Toán rời rạc và lý thuyết đô thị
226 trang 44 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết đồ thị: Chương 2 - Tôn Quang Toại
38 trang 43 0 0 -
GIÁO ÁN LÝ THUYẾT LẬP TRÌNH C - Bài 4: Cấu trúc lặp
17 trang 41 0 0 -
Giáo trình Toán rời rạc (Giáo trình dành cho sinh viên ngành công nghệ thông tin) - Vũ Kim Thành
222 trang 33 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết đồ thị - Lê Minh Hoàng
120 trang 33 0 0 -
Bài giảng Toán tổ hợp: Chương 6 - Nguyễn Anh Thi
56 trang 32 0 0 -
Bài giảng Toán rời rạc 2: Phần 2
59 trang 30 0 0 -
4 trang 28 0 0
-
BẢN BÁO CÁO THỰC HÀNH TOÁN RỜI RẠC
23 trang 28 0 0 -
Bài giảng Tin học cơ sở 2: Phần 1
46 trang 28 0 0 -
Đề tài seminar : Khắc bằng chùm điện tử
15 trang 27 0 0 -
Giáo trình môn Toán rời rạc: Phần 1
66 trang 27 0 0 -
Ứng dụng toán học rời rạc trong tin học: Phần 2
556 trang 26 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết đồ thị: Chương 4 - Tôn Quang Toại
48 trang 26 0 0