Danh mục

Giáo trình Lý thuyết kiểm toán: Phần 2 - Trường ĐH Kinh tế Nghệ An

Số trang: 57      Loại file: pdf      Dung lượng: 392.47 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nội dung phần 1, Giáo trình "Lý thuyết kiểm toán" Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán; tổ chức bộ máy kiểm toán. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Lý thuyết kiểm toán: Phần 2 - Trường ĐH Kinh tế Nghệ An CHƯƠNG 5 KIỂM TOÁN VIÊN VÀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN5.1. KIỂM TOÁN VIÊN5.1.1. Một số khái niệm về kiểm toán viên Theo Luật kiểm toán Nhà nước Việt nam số 81/2015/QH13 (có hiệu lực từ ngày01/01/2016): - Kiểm toán viên nhà nước: là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhànước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.Theo Luật kiểm toán độc lập Việt nam số 67/2011/QH12 (có hiệu lực ngày 01/01/2012): - Kiểm toán viên: là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định củapháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạtkỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam. - Kiểm toán viên hành nghề: là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhậnđăng ký hành nghề kiểm toán. - Thành viên tham gia cuộc kiểm toán: bao gồm kiểm toán viên hành nghề, kiểmtoán viên và các thành viên khác.5.1.2. Kỹ năng và khả năng của kiểm toán viên Để đảm bảo có thể hoàn thành tốt công việc một cách chuyên nghiệp, người làmkiểm toán phải có đủ năng lực hành vi dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tráchnhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan. Về mặt khả năng nghề nghiệp không thể thiếuđược những yêu cầu sau: - Duy trì kiến thức và giao dịch chuyên môn đạt yêu cầu quy định đảm bảo cungcấp dịch vụ chuyên môn tốt nhất cho khách hàng. - Hành động đúng mực, phù hợp với các chuẩn mực về kỹ thuật và nghề nghiệpkhi cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Một dịch vụ chuyên nghiệp tốt yêu cầu người làm kiểm toán có các xét đoán đúngđắn khi áp dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn để thực hiện dịch vụ đó. Năng lực chuyên môn có thể chia thành hai giai đoạn:a. Đạt được trình độ chuyên môn: Là đạt được bằng cấp xác nhận trình độ được đào tạonhư: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán,kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính; Có Chứng chỉ kiểmtoán viên, Chứng chỉ hành nghề kiểm toán… theo quy định của Bộ Tài chính. Trình độ 104chuyên môn có thể còn yêu cầu về kinh nghiệm làm việc (thời gian thực tế làm nghề).Mức độ yêu cầu về trình độ chuyên môn tùy thuộc vào yêu cầu của vị trí công tác. Trườnghợp người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, ngoài các điềukiện trên còn phải đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam thì đượccông nhận là kiểm toán viên.b. Giữ vững được trình độ chuyên môn - Giữ vững được trình độ chuyên môn là yêu cầu sự liên tục cập nhật những thayđổi trong nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, kể cả những công bố quốc gia và quốc tế về kếtoán, kiểm toán, các quy định phù hợp và các yêu cầu khác của luật pháp. - Người làm kiểm toán cần phải tham gia, ít nhất là chương trình cập nhật kiếnthức hàng năm theo luật định để đảm bảo kiểm soát chất lượng trong hoạt động cung cấpdịch vụ chuyên nghiệp, nhất quán với các quy định của quốc gia và quốc tế phù hợp.5.1.3. Đạo đức nghề nghiệp Người làm kiểm toán phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gâyra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp. Bên cạnh đó kiểm toán viên còn phải tuânthủ các nguyên tắc chung theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Các nguyên tắc đạo đức cơ bản của Kiểm toán viên theo Chuẩn mực đạo đức nghềnghiệp kế toán, kiểm toán (ban hành theo Thông tư 70/2015/TT-BTC) gồm: Tính chính trực: Nguyên tắc về tính chính trực yêu cầu tất cả kiểm toán viên chuyên nghiệp phảithẳng thắn và trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh. Tínhchính trực cũng yêu cầu việc hành xử một cách công bằng và đáng tin cậy. Kiểm toán viên chuyên nghiệp không được để bị gắn tên với các báo cáo, thông báohoặc các thông tin khác mà họ cho rằng các thông tin đó: - Có sai sót trọng yếu hoặc gây hiểu nhầm; - Được đưa ra một cách thiếu thận trọng; hoặc - Bỏ sót hoặc che đậy những thông tin cần thiết mà việc bỏ sót hoặc che đậy đó cóthể dẫn tới việc thông tin bị hiểu nhầm. Khi kiểm toán viên chuyên nghiệp nhận thấy họ đang bị gắn tên với các thông tinnày, họ phải tiến hành các bước cần thiết để chấm dứt việc bị gắn tên với các thông tin đó.Kiểm toán viên chuyên nghiệp được coi là không vi phạm quy định trên nếu họ cung cấp mộtbáo cáo có kết luận không phải là chấp nhận toàn phần để mô tả cho những vấn đề này. 105 Tính khách quan: Nguyên tắc về tính khách quan yêu cầu tất cả kiểm toán viên chuyên nghiệp không đểsự thiên vị, xung đột lợi ích hoặc ảnh hưởng không hợp lý của những đối tượng khác chi phốicác xét đoán chuyên môn hay kinh doanh của mình. Kiểm toán viên chuyên nghiệp có thểgặp những ...

Tài liệu được xem nhiều: