Giáo trình môn học Giáo dục chính trị (Trình độ cao đẳng): Phần 2
Số trang: 84
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.26 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần 2 của giáo trình môn học Giáo dục chính trị trang bị cho người học những kiến thức về: Đặc trưng và phương hướng xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, con người ở Việt Nam; tăng cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ở Việt Nam; xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; tu dưỡng, rèn luyện để trở thành người công dân tốt, người lao động tốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình môn học Giáo dục chính trị (Trình độ cao đẳng): Phần 2 Bài 4 ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM I. ĐẶC TRƯNG CỦA XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổsung, phát triển năm 2011) do Đại hội lần thứ XI của Đảng (1-2011) thông quakhẳng định: Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọnđúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xuthế phát triển của lịch sử. Đại hội đã xác định đặc trưng cơ bản của xã hội xã hộichủ nghĩa ở Việt Nam là: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu,nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tếphát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộphù hợp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộcsống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trongcộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhândân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nướctrên thế giới”1. Nội dung cụ thể của 8 đặc trưng nêu trên như sau: 1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Dân giàu là đặc trưng tổng quát về bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa.Dân giàu là mọi người dân đều giàu có về vật chất và tiền bạc theo tổng thu nhậpquốc dân; giàu có về trí tuệ sáng tạo, giàu có về văn hóa, tinh thần, giàu có về uytín và bè bạn. “Dân giàu” đi đôi với công bằng xã hội, tiến tới xã hội mà mọingười đều giàu có, mọi nhà, mọi địa phương đều giàu có, phúc lợi công cộng,phúc lợi xã hội cho cho mọi người trong xã hội càng đầy đủ. Nước mạnh là có đất nước có tiềm lực lớn về kinh tế, phát triển bền vững;mạnh về sự ổn định chế độ chính trị, mạnh về hệ thống chính trị và chế độ xã hộichủ nghĩa; mạnh về văn hóa, tinh thần, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh vữngchắc, mạnh về uy tín và vị thế trong quan hệ quốc tế. Dân chủ là mục tiêu, vừa là động lực và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Đólà xã hội mà dân là chủ và dân làm chủ mọi công việc của đất nước; làm chủ về1 Đảng CSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG, HN, 2011, tr. 70 75chính trị, về kinh tế, văn hóa, xã hội. Nhân dân thực hiện dân chủ bằng nhiều hìnhthức: dân chủ trực tiếp, dân chủ qua đại diện. Xã hội công bằng là xã hội mà mọi người dân đều có quyền làm việc, nghỉngơi và có những điều kiện bảo đảm để được hưởng thụ các kết quả lao động củamình. Hưởng thụ của mỗi người dựa trên cơ sở cống hiến của họ cho xã hội theonguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động và thành quả phúc lợi chungcủa xã hội. Xã hội văn minh là xã hội mà mọi người dân, mọi tổ chức xã hội ứng xử cóvăn hóa trên mọi lĩnh vực hoạt động. Đó là văn minh về vật chất – kỹ thuật và vănminh tinh thần, văn minh trong quan hệ con người với thiên nhiên, văn minh trongquan hệ giữa người với người, văn minh trong các tổ chức nhà nước, xã hội. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những mục tiêukhông tách rời nhau, bổ sung cho nhau, làm cơ sở, điều kiện, tiền đề cho nhau.Phấn đấu để Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làmục tiêu chiến lược, lâu dài mà Đảng và nhân dân ta quyết tâm thực hiện. 2. Do nhân dân làm chủ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa làđộng lực của sự phát triển đất nước. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chínhsách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân. Dân là chủ và dân làmchủ; cán bộ công chức là “công bộc” của nhân dân, hoàn thành tốt chức trách,nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Để có một xã hội do nhân dân làm chủ cần xây dựng và hoàn thiện nền dânchủ xã hội chủ nghĩa để đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước và xã hội đều thuộc vềnhân dân. 3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đạivà quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp Có lực lượng sản xuất hiện đại chính là nền sản xuất dựa trên hệ thống côngnghệ tiên tiến và nguồn nhân lực chất lượng cao, với năng suất, hiệu quả lớn, bảovệ môi trường sinh thái. Để xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại, cần phát triểnkhoa học và công nghệ, phát triển kinh tế tri thức gắn với đào tạo nguồn nhân lựcchất lượng cao, có kỹ thuật, có kỷ luật, có năng suất cao bảo đảm cho sự phát triểnkinh tế bền vững. Quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp là quan hệ xã hội tốt đẹp giữa con ngườitrong quá trình sản xuất do chế độ xã hội. Đó là xã hội có nhiều hình thức sở hữuvề tư liệu sản xuất, cách thức quản lý dân chủ, có chế độ phân phối ngày càn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình môn học Giáo dục chính trị (Trình độ cao đẳng): Phần 2 Bài 4 ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM I. ĐẶC TRƯNG CỦA XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổsung, phát triển năm 2011) do Đại hội lần thứ XI của Đảng (1-2011) thông quakhẳng định: Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọnđúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xuthế phát triển của lịch sử. Đại hội đã xác định đặc trưng cơ bản của xã hội xã hộichủ nghĩa ở Việt Nam là: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu,nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tếphát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộphù hợp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộcsống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trongcộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhândân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nướctrên thế giới”1. Nội dung cụ thể của 8 đặc trưng nêu trên như sau: 1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Dân giàu là đặc trưng tổng quát về bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa.Dân giàu là mọi người dân đều giàu có về vật chất và tiền bạc theo tổng thu nhậpquốc dân; giàu có về trí tuệ sáng tạo, giàu có về văn hóa, tinh thần, giàu có về uytín và bè bạn. “Dân giàu” đi đôi với công bằng xã hội, tiến tới xã hội mà mọingười đều giàu có, mọi nhà, mọi địa phương đều giàu có, phúc lợi công cộng,phúc lợi xã hội cho cho mọi người trong xã hội càng đầy đủ. Nước mạnh là có đất nước có tiềm lực lớn về kinh tế, phát triển bền vững;mạnh về sự ổn định chế độ chính trị, mạnh về hệ thống chính trị và chế độ xã hộichủ nghĩa; mạnh về văn hóa, tinh thần, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh vữngchắc, mạnh về uy tín và vị thế trong quan hệ quốc tế. Dân chủ là mục tiêu, vừa là động lực và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Đólà xã hội mà dân là chủ và dân làm chủ mọi công việc của đất nước; làm chủ về1 Đảng CSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG, HN, 2011, tr. 70 75chính trị, về kinh tế, văn hóa, xã hội. Nhân dân thực hiện dân chủ bằng nhiều hìnhthức: dân chủ trực tiếp, dân chủ qua đại diện. Xã hội công bằng là xã hội mà mọi người dân đều có quyền làm việc, nghỉngơi và có những điều kiện bảo đảm để được hưởng thụ các kết quả lao động củamình. Hưởng thụ của mỗi người dựa trên cơ sở cống hiến của họ cho xã hội theonguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động và thành quả phúc lợi chungcủa xã hội. Xã hội văn minh là xã hội mà mọi người dân, mọi tổ chức xã hội ứng xử cóvăn hóa trên mọi lĩnh vực hoạt động. Đó là văn minh về vật chất – kỹ thuật và vănminh tinh thần, văn minh trong quan hệ con người với thiên nhiên, văn minh trongquan hệ giữa người với người, văn minh trong các tổ chức nhà nước, xã hội. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những mục tiêukhông tách rời nhau, bổ sung cho nhau, làm cơ sở, điều kiện, tiền đề cho nhau.Phấn đấu để Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làmục tiêu chiến lược, lâu dài mà Đảng và nhân dân ta quyết tâm thực hiện. 2. Do nhân dân làm chủ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa làđộng lực của sự phát triển đất nước. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chínhsách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân. Dân là chủ và dân làmchủ; cán bộ công chức là “công bộc” của nhân dân, hoàn thành tốt chức trách,nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Để có một xã hội do nhân dân làm chủ cần xây dựng và hoàn thiện nền dânchủ xã hội chủ nghĩa để đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước và xã hội đều thuộc vềnhân dân. 3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đạivà quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp Có lực lượng sản xuất hiện đại chính là nền sản xuất dựa trên hệ thống côngnghệ tiên tiến và nguồn nhân lực chất lượng cao, với năng suất, hiệu quả lớn, bảovệ môi trường sinh thái. Để xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại, cần phát triểnkhoa học và công nghệ, phát triển kinh tế tri thức gắn với đào tạo nguồn nhân lựcchất lượng cao, có kỹ thuật, có kỷ luật, có năng suất cao bảo đảm cho sự phát triểnkinh tế bền vững. Quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp là quan hệ xã hội tốt đẹp giữa con ngườitrong quá trình sản xuất do chế độ xã hội. Đó là xã hội có nhiều hình thức sở hữuvề tư liệu sản xuất, cách thức quản lý dân chủ, có chế độ phân phối ngày càn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục chính trị Giáo trình môn học Giáo dục chính trị Xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa Phát triển kinh tế Hội nhập quốc tế Hoàn thiện nhà nước pháp quyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Chính trị (Trình độ: Trung cấp nghề) - Trường Trung cấp nghề Củ Chi
84 trang 302 1 0 -
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 263 0 0 -
6 trang 216 0 0
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 208 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
Một số hạn chế trong chính sách thuế
3 trang 173 0 0 -
6 trang 172 0 0
-
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 169 0 0 -
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 148 0 0 -
Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương tại Việt Nam
19 trang 121 0 0