Danh mục

Giáo trình môn học/mô đun: Phân tích và thiết kế hướng đối tượng (Ngành/nghề: Thiết kế trang web) - Phần 2

Số trang: 98      Loại file: pdf      Dung lượng: 7.09 MB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(NB) Giáo trình môn học/mô đun: Phân tích và thiết kế hướng đối tượng (Ngành/nghề: Thiết kế trang web) - Phần 2 gồm có những nội dung chính sau: Biểu đồ chuyển trạng thái và biểu đồ hoạt động, biểu đồ kiến trúc vật lý và phát sinh mã trình, ví dụ áp dụng, mã trình phát sinh trong rose. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình môn học/mô đun: Phân tích và thiết kế hướng đối tượng (Ngành/nghề: Thiết kế trang web) - Phần 2 CHƢƠNG 6: BIỂU ĐỒ CHUYỂN TRẠNG THÁI VÀ BIỂU ĐỒ HOẠT ĐỘNG Biểu đồ chuyển trạng thái mô tả chu kỳ tồn tại của đối tƣợng, phân hệ và hệ thống. Biểu đồ hoạt động là mở rộng của biểu đồ trạng thái. Cả hai loại biểu đồ này điều mô tả khía cạnh động của hệ thống. Chƣơng này trình bày các phần tử biểu đồ, biểu đồ chuyển trạng thái và biểu đồ hoạt động. Cuối chƣơng là thực hành sử dụng UML để vẽ biểu đồ trạng thái cho một lớp trong thí dụ quản lý bán hàng. 6.1 BIỂU ĐỒ CHUYỂN TRẠNG THÁI Biểu đồ chuyển trạng thái bao gồm các thông tin về các trạng thái khác nhau của đối tƣợng, thể hiện các đối tƣợng chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác thế nào, hành vi của mỗi đối tƣợng trong mỗi trạng thái ra sao. Biểu đồ trạng thái chỉ ra chu kỳ sống của đối tƣợng, từ khi nó đƣợc tạo ra đến khi bị phá hủy. Nó còn cho biết các sự kiện ( thông điệp nhận đƣợc, kết thúc khoảng thời gian, điều kiện nào đó thành true ) tác động lên các trạng thái nhƣ thế nào.Biểu đồ này là giải pháp tốt nhất để mô hình hóa hành vi động của lớp. Thông thƣờng trong một dự án sẽ không phải tạo ra mọi biểu đồ trạng thái cho mọi lớp. Nhiều dự án không sử dụng loại biểu đồ này. Nếu có lớp với nhiều hành vi động (lớp ở một trong nhiều trạng thái khác nhau) thì biểu đồ này có ích lợi. Mọi đối tƣợng đều có trạng thái; trạng thái là kết quả của các hoạt động do các đối tƣợng thực hiện trƣớc đó. Đối tƣợng luôn luôn ở trong một trạng thái xác định vào một thời điểm. Thông thƣờng trạng thái đƣợc xác định bởi các giá trị thuộc tính và các liên kết đến các đối tƣợng khác. Thí dụ nếu hai đối tƣợng của lớp Person và Company có quan hệ thì con ngƣời cụ thể của lớp Person không phải lúc nào cũng có việc làm mà nó sẽ ở một trong ba trạng thái là Employed (ngƣời lao động), Retired (ngƣời về hƣu) hay Unemployed (thất nghiệp). Thí dụ về các trạng thái của đối tƣợng nhƣ sau: • Hóa đơn ( đối tƣợng ) đã đƣợc thanh toán ( trạng thái ). • Xê ô tô ( đối tƣợng ) đang đứng ( trạng thái ). • Chị B ( đối tƣợng ) làm nhiệm vụ bán hàng ( trạng thái ). Đối tƣợng thay đổi trạng thái khi cái gì đó xảy ra (gọi là sự kiện); thí dụ, ai đó thanh toán hóa đơn bán hàng, bắt đầu lái xe… Biểu đồ trạng thái đƣợc sử dụng để chỉ ra đối tƣợng phản ứng với các sự kiện nhƣ thế nào và trạng thái bên trong của chúng thay đổi ra sao. Khi quan sát đối tƣợng động ta phải quan tâm đến tƣơng tác và sự thay đổi bên trong nó. Tƣơng tác mô tả hành vi bên ngoài đối tựơng và tƣơng tác với các đối tƣợng khác nhƣ thế nào (bằng gửi thông điệp). Giả sử ai đó thanh toán hóa đơn hàng thì hóa đơn thay đổi trạng thái từ chƣa thanh toán (Unpaid) sang thanh toán (Paid). Khi hóa đơn mới đƣợc lập ra thì nó ở trạng thái chƣa thanh toán nhƣ mô tả trên hình 6.1. Phát triển phần mềm bằng UML trang | 139 Unpaid Paying Invoice Paid Invoce destroyed Hình 6.1 Trạng thái của đơn hàng Biểu đồ trạng thái có điểm khởi đầu (hình tròn đen) và vài điểm kết thúc (hình tròn đen có đƣờng bao); các hoạt động trong biểu đồ đƣợc đặt trong chữ nhật góc tròn. Trong chữ nhật có các dòng văn bản để chỉ ra các hành động. Giữa các trạng thái là quá độ trạng thái (thể hiện bằng mũi tên). Quá độ có thể có tên sự kiện gây ra biến đổi trạng thái. Khi sự kiện xảy ra thì có sự biến đổi từ trạng thái này sang trạng thái kia (đôi khi còn gọi là cháy). Trên hình 6.1, trả tiền (Paying), lập hóa đơn (Invoice creaded) hủy hóa đơn (Invoice destroyed) là các sự kiện làm chuyển trạng thái. Hình 6.2 là thí dụ biểu đồ chuyển trạng thái của lớp Đăng ký môn học (Course). Trong thí dụ này, lớp Course có thể ở một trong các trạng thái nhƣ mở môn học (Open), kết thúc đăng ký môn học (Closed), bãi bỏ môn học (Cancelled) và hoàn thành môn học (Completed). Open Registration ended Course Cancelled Closed Course Cancelled Cancelled End of Semester Completed Hình 6.2 Biểu đồ chuyển trạng thái lớp Course Hình 6.3 là thí dụ biểu đồ trạng thái của thang máy. Thang máy bắt đầu từ tầng một, có nghĩa rằng nó đạng ở trạng thái On first floor, nó có thể đi lên (Moving up) hay đi xuống (Moving down). Nếu thang máy đang dừng tại tầng nào đó (Idle) thì sau khoảng thời gian nhất định nó đi lên tầng một (Moving to first floor). Biểu đồ trạng thái của thí dụ này không có điểm cuối. Phát triển phần mềm bằng UML trang | 140 On first go up Moving up floor arrived arrived Moving to Moving arrived Idle first floor down go down time out Hình 6.3 Biểu đồ trạng thái thang máy Biểu đồ trạng thái là cần thiết bởi vì nó giúp phân tích viên, ngƣời thiết kế và ngƣời phát triển hiểu hành vi đối tƣợng trong hệ thống. Đặc biệt, ngƣời phát triển phải hiểu rõ hành vi đối tƣợng vì họ phải cài đặt hành vi trong phần mêm. Họ không chỉ cài đặt đối tƣợng mà còn làm đối tƣợng thực hiện cái gì đó. 6.1.1 - Trạng thái Trạng thái là một trong các điều kiện có thể để đối tƣợng tồn tại. Trạng thái đƣợc xãc định từ hai vùng: th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: