Giáo trình môn kinh tế học vị mô part 9
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 464.98 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
bởi vì họ có thể mua hàng hoá này với giá thấp hơn so với trường hợp không kiểm soát. Sự tăng thêm này phản ánh sự chuyển đồi hoàn toàn từ thặng dư sản xuất đến người tiêu dùng. Hiện tại người tiêu dùng có lợi từ giá thấp hơn và người sản xuất lại bị mất. Thứ hai, diện tích AE/C mô tả phần tăng thêm thặng dư tiêu dùng có thể đạt khi không có sự kiểm soát giá. Tương tự, diện tích CE/E phản ánh thặng dư sản xuất tăng thêm trong tình trạng không có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình môn kinh tế học vị mô part 9bởi vì họ có thể mua hàng hoá này với giá thấp hơn so với trường hợp khôngkiểm soát. Sự tăng thêm này phản ánh sự chuyển đồi hoàn toàn từ thặng dưsản xuất đến người tiêu dùng. Hiện tại người tiêu dùng có lợi từ giá thấp hơnvà người sản xuất lại bị mất. Thứ hai, diện tích AE/C mô tả phần tăng thêmthặng dư tiêu dùng có thể đạt khi không có sự kiểm soát giá. Tương tự, diệntích CE/E phản ánh thặng dư sản xuất tăng thêm trong tình trạng không có sựkiểm soát giá. Gắn hai diện tích này phản ánh sự chuyển hoá lợi ích lẫn nhaugiữa người mua và người bán, do có sự kiểm soát giá của chính phủ. Đó làđo lường thuần tuý chi phí xã hội của chính sách này Cuối cùng, việc phân tích phúc lợi xã hội trong hình 4.10 cũng cungcấp một vài sự sáng suốt của chính sách kiểm soát giá này P S A LS P2 E/ C P3 P1 E D/ D Q1 Q2 Q3 Q4 Q Hình 4.10 Kiếm soát giá và sự thiếu hụt 2 Tác động của thuế Một áp dụng quan trọng khác của mô hình cạnh tranh hoàn hảo lànghiên cứu ảnh hướng của thuế. Mô hình không chỉ cho phép đánh giá thuếlàm thay đổi đến sự phân bổ các nguồn lực như thế nào mà còn nêu bật ai sẽlà người chịu gánh nặng của thuế. Sự phân biệt giữa bắt buộc về luật thuếphải trả và hiệu quả kinh tế tác động đến cá nhân 16 a. Tác động của thuế đối với ngành có chi phí không đổi Hình 4.11 phản ánh sự tiếp cận này bằng thuế cố định trên một đơn vị đầu ra được đặt cho toàn hộ các hãng trong ngành có chi phí không đổi. Luật thuế yêu cầu hãng phải trả. Điều này sẽ làm sai lệch giá ban đầu. Chúng ta lưu ý, thuế này có thể được phân tích trong việc làm dịch chuyển trong đường cầu của ngành này qua trái từ D đến D/( dọc theo trục tung bằng giá trị của thuế). Với giá mà người tiêu dùng phải trả là P hãng chỉ còn nhận được P – t ( t là thuế), khi đó đường cầu sau thuế D/, nó liên quan đến hành vi của hãng. Người tiêu dùng tiếp tục trả giá cao hơn phản ánh trên đường cầu D. Thuế được phân ra phần người tiêu dùng trả và phần người sản xuất trả. Tác động ngắn hạn của thuế là dịch chuyển cân bằng từ khả năng hiện tại là P1, Q1 đến điểm mà đường cầu mới cắt đường cung ngắn hạn S . Đó là điểm giao với lượng đầu ra Q2 và giá sau thuế đối với hãng là P2. Giả định ở giá này, nó vượt quá chi phí biến đổi trung bình( SAVC) hãng sẽ cung ứng ở sản lượng q2. và thua lỗ. Ở sản lượng Q2. người tiêu dùng phải trả giá P3.. Giá trên đường cầu D, như vậy người tiêu dùng phải chịu mức thuế bằng P3 – P1 và hãng chỉ nhận được P2, họ bị thiệt một phần là p2 đến P1 cho đầu ra của họGiá S/ SMC MC S AC P4 P3 P1 LS P2 D D/ q Q q2 q1 Q3 Q2 Q1 a) Hãng điển hình b) Thị trường Hình 4.11 Tác động của thuế đồi với ngành có chi phí không đổi Sự thay đổi trong dài hạn bởi thuế 17 Trong dài hạn hãng sẽ không tiếp tục hoạt động bởi thua lỗ. Một vàihãng sẽ rời khỏi thị trường do không chịu nổi gánh nặng của thuế. Đườngcung ngắn hạn của ngành sẽ chuyển về phía bên trái S/, khích thích nhữnghãng ở lại trong thị trường. Cân bằng mới trong dài hạn sẽ là Q3, ở đó giásau thuế được nhận bởi hãng đứng ở mức mà có khả năng các hãng sẽ nhậnđược lợi nhuận bằng zero. Hãng còn lại trong ngành sẽ trở lại sản xuất sảnlượng củ. Giá phải trả bởi người mua trên thị trường bây giờ là P4. Trong dàihạn, toàn bộ số lượng thuế chuyển vào trong sự tăng của giá. Có vẻ nhưhãng trả thuế, nhưng mà gánh nặng thuế là người mua phải chịub.Tác động trong dài hạn đối với ngành có chi phí tăng Trong trường hợp thực tế của chi phi tăng, cả người sản xuất và ngườitiêu dùng phải trả một tỷ lệ của thuế này. Khả năng này được phản ánh trongtrong hình 4.12. Ở đây đường cung dài hạn LS có hệ số góc dương bởi chiphí đầu vào thay đổi do sự nổ lực mở rộng sản lượng. Việc đặt thuế t, sẽchuyển đường cầu sau thuế D/ và giảm giá trong dài hạn từ P1 đến P2 . Vớigiá P2, hãng thua lỗ phải rời ngành bởi có tác động của giá đầu ra giảmxuống. Cân bằng dài hạn ở một giá thấp hơn là P2 nhưng người tiêu dùngphải trả giá cao hơn P3 vượt quá giá mà họ phải trả trước đây. Toàn bộ thuếđược biểu thị ở diện tích màu vàng là P3AE2P2 . Trường hợp này một phầnthuế phải trả bởi người tiêu dùng (họ phải trả giá P3 cao hơn P1) và mộtphần bởi đầu vào của hãng, người mà bây giờ được trả với mức giá bị kéoxuống là P 2 thay cho mức giá P1 P LS ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình môn kinh tế học vị mô part 9bởi vì họ có thể mua hàng hoá này với giá thấp hơn so với trường hợp khôngkiểm soát. Sự tăng thêm này phản ánh sự chuyển đồi hoàn toàn từ thặng dưsản xuất đến người tiêu dùng. Hiện tại người tiêu dùng có lợi từ giá thấp hơnvà người sản xuất lại bị mất. Thứ hai, diện tích AE/C mô tả phần tăng thêmthặng dư tiêu dùng có thể đạt khi không có sự kiểm soát giá. Tương tự, diệntích CE/E phản ánh thặng dư sản xuất tăng thêm trong tình trạng không có sựkiểm soát giá. Gắn hai diện tích này phản ánh sự chuyển hoá lợi ích lẫn nhaugiữa người mua và người bán, do có sự kiểm soát giá của chính phủ. Đó làđo lường thuần tuý chi phí xã hội của chính sách này Cuối cùng, việc phân tích phúc lợi xã hội trong hình 4.10 cũng cungcấp một vài sự sáng suốt của chính sách kiểm soát giá này P S A LS P2 E/ C P3 P1 E D/ D Q1 Q2 Q3 Q4 Q Hình 4.10 Kiếm soát giá và sự thiếu hụt 2 Tác động của thuế Một áp dụng quan trọng khác của mô hình cạnh tranh hoàn hảo lànghiên cứu ảnh hướng của thuế. Mô hình không chỉ cho phép đánh giá thuếlàm thay đổi đến sự phân bổ các nguồn lực như thế nào mà còn nêu bật ai sẽlà người chịu gánh nặng của thuế. Sự phân biệt giữa bắt buộc về luật thuếphải trả và hiệu quả kinh tế tác động đến cá nhân 16 a. Tác động của thuế đối với ngành có chi phí không đổi Hình 4.11 phản ánh sự tiếp cận này bằng thuế cố định trên một đơn vị đầu ra được đặt cho toàn hộ các hãng trong ngành có chi phí không đổi. Luật thuế yêu cầu hãng phải trả. Điều này sẽ làm sai lệch giá ban đầu. Chúng ta lưu ý, thuế này có thể được phân tích trong việc làm dịch chuyển trong đường cầu của ngành này qua trái từ D đến D/( dọc theo trục tung bằng giá trị của thuế). Với giá mà người tiêu dùng phải trả là P hãng chỉ còn nhận được P – t ( t là thuế), khi đó đường cầu sau thuế D/, nó liên quan đến hành vi của hãng. Người tiêu dùng tiếp tục trả giá cao hơn phản ánh trên đường cầu D. Thuế được phân ra phần người tiêu dùng trả và phần người sản xuất trả. Tác động ngắn hạn của thuế là dịch chuyển cân bằng từ khả năng hiện tại là P1, Q1 đến điểm mà đường cầu mới cắt đường cung ngắn hạn S . Đó là điểm giao với lượng đầu ra Q2 và giá sau thuế đối với hãng là P2. Giả định ở giá này, nó vượt quá chi phí biến đổi trung bình( SAVC) hãng sẽ cung ứng ở sản lượng q2. và thua lỗ. Ở sản lượng Q2. người tiêu dùng phải trả giá P3.. Giá trên đường cầu D, như vậy người tiêu dùng phải chịu mức thuế bằng P3 – P1 và hãng chỉ nhận được P2, họ bị thiệt một phần là p2 đến P1 cho đầu ra của họGiá S/ SMC MC S AC P4 P3 P1 LS P2 D D/ q Q q2 q1 Q3 Q2 Q1 a) Hãng điển hình b) Thị trường Hình 4.11 Tác động của thuế đồi với ngành có chi phí không đổi Sự thay đổi trong dài hạn bởi thuế 17 Trong dài hạn hãng sẽ không tiếp tục hoạt động bởi thua lỗ. Một vàihãng sẽ rời khỏi thị trường do không chịu nổi gánh nặng của thuế. Đườngcung ngắn hạn của ngành sẽ chuyển về phía bên trái S/, khích thích nhữnghãng ở lại trong thị trường. Cân bằng mới trong dài hạn sẽ là Q3, ở đó giásau thuế được nhận bởi hãng đứng ở mức mà có khả năng các hãng sẽ nhậnđược lợi nhuận bằng zero. Hãng còn lại trong ngành sẽ trở lại sản xuất sảnlượng củ. Giá phải trả bởi người mua trên thị trường bây giờ là P4. Trong dàihạn, toàn bộ số lượng thuế chuyển vào trong sự tăng của giá. Có vẻ nhưhãng trả thuế, nhưng mà gánh nặng thuế là người mua phải chịub.Tác động trong dài hạn đối với ngành có chi phí tăng Trong trường hợp thực tế của chi phi tăng, cả người sản xuất và ngườitiêu dùng phải trả một tỷ lệ của thuế này. Khả năng này được phản ánh trongtrong hình 4.12. Ở đây đường cung dài hạn LS có hệ số góc dương bởi chiphí đầu vào thay đổi do sự nổ lực mở rộng sản lượng. Việc đặt thuế t, sẽchuyển đường cầu sau thuế D/ và giảm giá trong dài hạn từ P1 đến P2 . Vớigiá P2, hãng thua lỗ phải rời ngành bởi có tác động của giá đầu ra giảmxuống. Cân bằng dài hạn ở một giá thấp hơn là P2 nhưng người tiêu dùngphải trả giá cao hơn P3 vượt quá giá mà họ phải trả trước đây. Toàn bộ thuếđược biểu thị ở diện tích màu vàng là P3AE2P2 . Trường hợp này một phầnthuế phải trả bởi người tiêu dùng (họ phải trả giá P3 cao hơn P1) và mộtphần bởi đầu vào của hãng, người mà bây giờ được trả với mức giá bị kéoxuống là P 2 thay cho mức giá P1 P LS ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình kinh tế học vị mô kinh tế học vị mô tài liệu kinh tế học vị mô bài giảng kinh tế học vị mô giáo trình kinh tế họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 723 3 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 247 1 0 -
Giáo trình Kinh tế học vi mô cơ bản (Tái bản lần 1): Phần 1
72 trang 241 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô: Phần 1 - TS. Vũ Kim Dung
126 trang 235 6 0 -
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô: Phần 2 - TS. Vũ Kim Dung
117 trang 229 0 0 -
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - Chương 1: Khái quát kinh tế vĩ mô
32 trang 171 0 0 -
Bài giảng Kinh tế học vi mô - Lê Khương Ninh
45 trang 160 0 0 -
kinh tế học vĩ mô dành cho chính sách công - một số ứng dụng lý thuyết hành vi tiêu dùng
9 trang 153 0 0 -
21 trang 139 0 0
-
Đề cương môn Kinh tế học vĩ mô - Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
17 trang 134 0 0